BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 945/TCT-CS
V/v chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 03 năm 2013
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa;
- Doanh nghiệp tư nhân Thiên Phúc.
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn không số ngày
25/01/2013 và Đơn kiến nghị của Doanh nghiệp tư nhân Thiên Phúc ngày 23/8/2012
(Địa chỉ: 17-19 Nguyễn Chánh, Lộc Thọ, TP Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa). Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 56 Luật các tổ chức
tín dụng số 07/1997/QHX quy định nghĩa vụ của khách hàng vay:
“… (a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin,
tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin, tài liệu này.
b) Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng
các nội dung khác đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
c) Trả nợ gốc và lãi tiền vay theo thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực
hiện đúng hợp đồng tín dụng.
- Tại điểm 7 Mục III, Phần B Thông
tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế TNDN về các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu
thuế.
“7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo
lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Chi trả lãi tiền vay của các đối tượng
khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nhưng tối đa không quá 1,2 lần
mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng thương mại có quan hệ giao dịch
với cơ sở kinh doanh.
Các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp
định, vốn điều lệ, cơ sở kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý để xác định
thu nhập chịu thuế”.
- Tại điểm 6, Mục IV, Phần B Thông
tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế TNDN về các khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý khi
xác định thu nhập chịu thuế;
“6. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và
thu nhập chịu thuế như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể,
tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện và các khoản chi khác không
liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế”.
- Tại điểm 2.16; 2.28, Mục III, Phần
B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế TNDN về các khoản chi phí không được tính vào chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế;
“2.16. Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức
lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Phần chi phí lãi tiền vay của các đối
tượng khác vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi phí
lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của
tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch.
Các khoản chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ
hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu kể
cả trường hợp cơ sở kinh doanh đã đi vào sản xuất kinh doanh”.
“2.28. Chi phí không hợp lý khác theo quy định của
pháp luật”.
- Điều 4 Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003 về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ quy
định:
“Điều 4: Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
A. Tài sản cố định hữu hình mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả
mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền
vay đầu tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…”.
- Chuẩn mực số 16 (Chi phí đi vay) - Hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
“06. Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa theo quy định tại
đoạn 07.
07. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó
(được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực này.
08. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó.
Các chi phí đi vay được vốn hóa khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích
kinh tế trong lương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định
được một cách đáng tin cậy”.
Do nội dung kiến nghị của Doanh nghiệp về chi phí
trả lãi tiền vay đã được Chi cục Thuế TP Nha Trang kiểm tra và đã có Quyết định
xử lý vi phạm hành chính và truy thu thuế, Cục thuế tỉnh Khánh Hòa đã kiểm tra
sổ sách, chứng từ và có ý kiến trả lời Doanh nghiệp. Vì vậy, đề nghị Cục Thuế tỉnh
Khánh Hòa phối hợp với Chi cục thuế TP Nha Trang căn cứ quy định nêu trên, các
quy định có liên quan và tình hình thực tế của Doanh nghiệp để thống nhất giải
thích cụ thể vướng mắc của Doanh nghiệp đảm bảo Doanh nghiệp nắm rõ chính sách
thuế và thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
và Doanh nghiệp tư nhân Thiên Phúc biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|