BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 8400/TCHQ-PC
V/v trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của
các Cục Hải quan địa phương
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 07 năm 2014
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Tổng cục
trưởng về việc chuẩn bị cho Hội nghị Thủ tướng Chính phủ đối thoại với doanh
nghiệp năm 2014, Văn phòng đã điện fax yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
báo cáo những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền của đơn vị. Qua báo cáo của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, tổng số
có 49 nội dung vướng mắc của doanh nghiệp vượt thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
Tổng cục đã tổng hợp, giải đáp các vướng
mắc gửi các đơn vị để thực hiện và hướng dẫn cho doanh nghiệp (Phụ lục đính
kèm).
Quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn
vướng mắc, các đơn vị báo cáo Tổng cục (qua đơn vị nghiệp vụ liên quan đến nội
dung vướng mắc) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Tổng cục trưởng (thay b/c);
- Các đ/c PTCT (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, PC (02b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
TÀI LIỆU
GIẢI
ĐÁP VƯỚNG MẮC CỦA CÁC CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo công văn số 8400 ngày 07 tháng
7 năm 2014 của Tổng cục Hải quan)
Câu 1. Cục Hải quan Nghệ An
1. Doanh nghiệp X cử ông A đi học
lớp khai hải quan điện tử, giấy chứng nhận khai hải quan được cấp cho Doanh nghiệp X hay cấp cho ông A đó? Trường hợp giấy chứng nhận được
cấp cho ông A thì sau này, khi ông A
không làm việc cho Doanh nghiệp X nữa thì ông A được cấp chứng nhận này có được
khai hải quan cho các Doanh nghiệp khác không? Và Doanh nghiệp X có phải cử người
khác đi học khai hải quan nữa không?
2. Biện pháp nào để cơ quan Hải
quan biết rằng Doanh nghiệp khai hải quan đó đã được cấp chứng chỉ đào tạo?
Trả lời
Theo quy định tại Điểm d Điều 4 Nghị
định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của
Chính phủ, Điểm b Khoản 6 Điều 6 Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 và Điểm c Khoản 5 Điều 6 Thông tư số
22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại, trong đó quy định: “người khai hải quan điện tử được đào tạo qua các cơ sở
đào tạo quy định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/6/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/2/2011 của Chính phủ quy định
về Điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan và có khả năng
sử dụng thành thạo Hệ thống khai hải quan điện tử, trường hợp không đáp ứng được
Điều kiện trên, người khai hải quan phải thực hiện thủ tục hải quan điện tử
thông qua đại lý làm thủ tục hải quan”.
Đối tượng tham gia các khóa học là cá
nhân thì sau khi hoàn thành khóa học cá nhân đó được cấp chứng chỉ nghiệp vụ
khai hải quan điện tử là Điều kiện để người khai hải quan thực hiện khai hải
quan điện tử cho doanh nghiệp. Tư cách pháp nhân trên tờ khai hải quan vẫn là
doanh nghiệp.
Về chính sách tuyển dụng, cử người
tham gia khóa học để khai hải quan cho doanh nghiệp tùy thuộc vào việc quản lý,
sự thỏa thuận của doanh nghiệp với người lao động.
2. Cơ quan Hải quan thực hiện biện
pháp kiểm tra chứng chỉ đào tạo theo quy định.
Câu 2. Cục Hải quan Long An
Theo quy định tại Điểm c, Khoản 3 Điều 10 Thông
tư 22/2014/TT-BTC thì một tờ khai hải quan chỉ khai báo cho một hóa đơn. Tuy
nhiên, theo phản ánh của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại do Cục Hải quan tỉnh
Long An tổ chức ngày 25/3/2014 thì quy định này gây khó khăn trong trường hợp
01 lô hàng của công ty thường xuyên có nhiều hóa đơn cho 01 Bill.
Trả lời
Điểm c Khoản 3 Điều 10 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy
định “Một tờ khai chỉ khai báo cho một hóa đơn”. Đây là quy định mang tính hỗ
trợ người khai hải quan trong việc tính toán trị giá tính thuế và tính tổng số
thuế khi Hệ thống VNACCS căn cứ thông tin hóa đơn để tự động phân bổ trị giá
tính thuế và tính thuế của từng dòng hàng trên tờ khai.
Do loại hình chế xuất không bị quản lý bởi chính
sách thuế và trị giá tính thuế, Tổng cục Hải quan tiếp thu ý kiến góp ý của
Công ty và hướng dẫn khai đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp
chế xuất như sau:
Một mặt hàng có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc
nhiều hóa đơn thương mại của một người bán hàng, cùng Điều kiện giao hàng, giao
hàng một lần và có một vận đơn thì người khai hải quan được khai trên một tờ
khai hải quan. Tại tiêu chí “Số hóa đơn” thể hiện một số hóa đơn, các số hóa
đơn còn lại thể hiện tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Câu 3. Cục HQ Quảng Ngãi, Cục Hải quan Thừa
Thiên Huế
Vướng mắc thực hiện quy định tại Điều 7 Thông tư
22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 và Công văn
số 1767/BTC-TCHQ ngày 11/2/2014 của Bộ Tài chính
Theo phản ánh vướng mắc nêu tại công văn số 185/HQQNG-NV ngày 25/2/2014 thì: “Điểm a
Mục 1 công văn số 1767/BTC-TCHQ có quy định về địa Điểm tập kết hàng hóa là
“kho, bãi tập kết hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp được cơ quan Hải quan
công nhận đủ Điều kiện giám sát hải quan” nhưng không quy định cấp nào có thẩm
quyền công nhận các địa Điểm này và cơ quan Hải quan quản lý như thế nào?
Trả lời
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2014/TT-BTC
thì “khai hải quan đối với hàng xuất khẩu thực hiện sau khi đã tập kết đầu đủ
hàng hóa tại địa Điểm do người khai hải quan thông báo”. Theo công văn số
3925/BTC-TCHQ ngày 28/3/2014 thì người khai hải quan có văn bản thông báo kho,
bãi địa Điểm tập kết hàng xuất khẩu về Tổng cục Hải quan để được cấp mã địa Điểm
lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến. Trong trường hợp hàng hóa được tập kết tại
kho bãi của doanh nghiệp chưa được cơ quan Hải quan cấp mã địa Điểm lưu kho
hàng chờ thông quan dự kiến thì cơ quan Hải quan hướng dẫn doanh nghiệp khai mã
địa Điểm lưu giữ hàng hóa theo Mã tạm của Chi cục nơi mở tờ khai. Đề nghị các Cục
Hải quan nghiên cứu kỹ văn bản số 3925/BTC-TCHQ để thực hiện.
Câu 4. Cục HQ Quảng Bình
Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh nghiệp xuất nhập
khẩu nói riêng đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, do vậy năng lực tài chính
để đầu tư cho cơ sở hạ tầng (máy móc, thiết
bị) cho con người (cán bộ nghiệp vụ làm thủ tục hải quan) còn rất hạn chế và gặp
khó khăn nhất là trong thời Điểm suy thoái này. Hiện tại, ngành Hải quan đang triển
khai hệ thống VNACCS/VCIS, muốn thành công, rất cần sự hợp tác của các đối tác là doanh nghiệp.
Đề xuất: Chính phủ
cần có những chính sách phù hợp, hỗ trợ cho các doanh nghiệp cả về đầu ra (thị
trường)
Trả lời
Trong thời gian vừa qua, Tổng cục Hải quan đã triển
khai nhiều hoạt động hỗ trợ cho doanh
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình triển khai Hệ thống
VNACCS/VCIS, cụ thể như sau:
- Cung cấp phần mềm khai báo miễn phí về Hệ thống
VNACCS/VCIS cho doanh nghiệp.
- Tổ chức đào tạo tập huấn miễn phí về Hệ thống
VNACCS/VCIS cho tất cả doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp triển khai Hệ thống
VNACCS/VCIS thông qua cử cán bộ hỗ trợ trực tiếp, thông qua điện thoại,
website,...
Câu 5. Cục Hải quan Hà Nội
- Thủ tục hải quan điện tử qua hệ thống VNACCS mới
được áp dụng do vậy còn nhiều bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện: tờ
khai xuất không có tiêu chí để kiểm tra xuất xứ hàng hóa; đối với tờ khai chuyển
phát nhanh, doanh nghiệp khai theo mã phương tiện vận chuyển là đường hàng không,
hệ thống yêu cầu điền số hiệu chuyến bay nhưng doanh nghiệp chuyển phát nhanh
không cung cấp; tờ khai sau thông quan chưa thực hiện hủy được ....
- Tờ khai có hàng chờ mang về bảo quản không in
được thông báo thuế cho doanh nghiệp do chưa thực hiện CEA/CEA dẫn đến doanh
nghiệp nộp thuế nhưng số thuế không nhập máy được do không cập nhật được biên
lai vào máy.
Trả lời
Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện thủ tục hủy
tờ khai theo đúng quy định tại Khoản III.2 Mục 2 Phần I Quy trình ban hành kèm
theo Quyết định 988/QĐ-TCHQ. Đối với hồ
sơ hủy hợp lệ thì thực hiện thêm những công việc sau đây:
1. Thu hồi bản in Tờ khai hải quan điện tử có xác
nhận của cơ quan Hải quan (trong trường hợp cơ quan Hải quan đã xác nhận Thông
quan/Giải phóng hàng), lưu cùng bộ hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
2. Sử dụng nghiệp vụ CNO/CNO11 trên Hệ thống
VNACCS/VCIS và chức năng “Cập nhật thông tin tờ khai hủy sau CEA/CEE” trên Hệ
thống e-Customs để ghi nhận và chuyển tờ khai sang trạng thái hủy.
3. Chuyển thuế từ tờ khai hủy sang tờ khai khai lại
(nếu có):
Căn cứ giấy đề nghị Điều chỉnh thuế theo mẫu C1-07
ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính
do người khai hải quan nộp, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện:
3.1. Kiểm tra thông tin trên giấy nộp tiền và giấy
đề nghị Điều chỉnh thuế, nếu hợp lệ sử dụng nghiệp vụ RCC xác nhận hoàn thành
nghĩa vụ thuế cho tờ khai khai lại.
3.2. Chuyển Giấy nộp tiền và giấy đề nghị Điều chỉnh
thuế theo mẫu C1-07 cho bộ phận kế toán để Điều chỉnh tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định.
Câu 6. Cục Hải quan Thanh Hóa
1. Khó khăn về địa Điểm
kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Về thực tế:
Tại địa bàn Cục Hải quan Thanh Hóa được giao quản
lý, phần lớn các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu là những doanh nghiệp nhỏ
với quy mô hoạt động rất bé, lại không thường xuyên. Hơn nữa, các tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Nam chưa có địa Điểm kiểm tra tập trung. Nếu địa Điểm kiểm tra
hàng hóa tại chân công trình, hoặc kho
công trình, nơi sản xuất của doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chí được đề cập
tại Mục 1 công văn số 1767/BTC-TCHQ ngày 11/02/2014 của Bộ Tài chính (“Kho, bãi tập kết hàng hóa phải có tường rào ngăn cách, có cổng, cửa để
khóa, niêm phong và có camera theo dõi”), thì rất khó khăn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu kho, bãi tập kết hàng hóa không có tường rào ngăn cách, không có cổng,
cửa để khóa, niêm phong và không có
camera để theo dõi, thì rất khó khăn cho cơ quan Hải quan trong quản lý, nhất là phòng, chống gian lận thương mại;
phòng chống việc hoàn khống thuế VAT đối với những doanh nghiệp làm ăn gian dối.
- Về các nội dung được đề cập trong các văn bản
hiện hành:
Khoản 8 Điều 63 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính về Điều kiện
thành lập đối với địa Điểm kiểm tra hàng hóa tại chân công trình, hoặc kho công
trình, nơi sản xuất của doanh nghiệp không quy định cụ thể các tiêu chí.
Tuy nhiên, tại Điểm a Mục 1 công văn số
1767/BTC-TCHQ ngày 11/02/2014 của Bộ Tài
chính quy định kho bãi tập kết hàng hóa xuất khẩu của
doanh nghiệp được cơ quan Hải quan công nhận đủ Điều kiện giám sát hải quan phải
đảm bảo các Điều kiện: Kho, bãi tập kết hàng hóa phải có tường rào ngăn cách,
có cổng, cửa để khóa, niêm phong và có camera theo dõi.
Tại Điểm a Mục 1 công văn số 3925/BTC-TCHQ ngày
28/02/2014 của Bộ Tài chính đề cập: “đối với một số mặt hàng yêu cầu phải được
lưu giữ trong Điều kiện môi trường đặc biệt….,
thì không yêu cầu người khai hải quan phải tập kết
đủ tại một địa Điểm...”
Tại Điểm b Mục 1 công văn số 3925/BTC-TCHQ ngày
28/02/2014 của Bộ Tài chính đề cập: “Đối với một số ngành nghề do đặc thù kinh
doanh hoặc có tính thời vụ cao hoặc... thì không yêu cầu người khai hải quan phải
tập kết đủ hàng khi khai hải quan...”
Từ các quy định trên, dẫn đến cách hiểu: Về địa
Điểm tập kết hàng hóa đề cập tại Điểm a và Điểm b Mục 1 công văn số
3925/BTC-TCHQ ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính
có phải đáp ứng đủ các tiêu chí theo quy định đề cập tại Điểm a Mục 1 công văn số 1767/BTC-TCHQ ngày
11/02/2014 của Bộ Tài chính hay không? (Kho, bãi tập kết hàng hóa phải có tường
rào ngăn cách, có cổng, cửa để khóa, niêm
phong và có camera theo dõi).
Những khó khăn, vướng mắc về địa Điểm kiểm tra
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Cục Hải quan Thanh Hóa đã báo cáo nhưng chưa được
Tổng cục Hải quan có ý kiến chỉ đạo để đơn vị thực hiện.
2. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22, Điều 23
Thông tư 13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014 của Bộ Tài
chính quy định về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và thủ
tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của
bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác trong
quá trình thực hiện hợp đồng gia công thì: Thủ tục hải quan áp dụng như thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ sản phẩm gia công quy định tại Khoản 3 Điều 20 của
Thông tư này.
Như vậy, loại hình cho trường hợp trên là xuất,
nhập nguyên liệu, sản phẩm gia công chuyển tiếp cho hợp đồng khác (NGC18,
NGC19, XGC18, XGC19) và trình tự thủ tục thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều
20, hay cả thủ tục và loại hình đều thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 20
(XGC13, NGC13).
3. Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 27
Thông tư 13/2014/TT-BTC “Thủ tục bán nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế
phẩm, máy móc, thiết bị thuê mượn tại thị trường Việt Nam thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Thông tư này”
Đối với đầu nhập thì mở tờ khai theo loại hình nhập kinh doanh tại chỗ nhưng đầu xuất
thì mở theo loại hình nào?
Khi thực hiện Thông tư 117/2010/TT-BTC thì chỉ mở
tờ khai nhập tại chỗ, sau đó sao y 01 bản làm báo cáo hồ sơ thanh Khoản, còn lượng
nguyên liệu dư của hợp đồng gia công theo dõi trên máy không triệt tiêu được.
Tuy nhiên, với quy định tại Thông tư 13/2014/TT-BTC thì thủ tục giải quyết
nguyên liệu, vật tư dư thừa ... được thực hiện trước khi thanh Khoản hồ sơ nên
khó khăn trong việc kiểm tra số liệu.
Với chương trình quản lý gia công thì việc mở tờ
khai xuất theo loại hình XGC-TC (XGC13) là
chỉ cho xuất khẩu sản phẩm gia công chứ không cho xuất khẩu nguyên liệu mặc dù
chương trình điện tử vẫn cho chọn nguyên liệu xuất khẩu nhưng khi thanh Khoản
thì phần nguyên liệu này không được tất toán.
4. Về thời hạn thực hiện hợp đồng gia công:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư
13/2014/TT-BTC: “Trường hợp một hợp đồng gia công có thời hạn hiệu lực trên một
năm thì có thể tách thành nhiều phụ lục hợp đồng để thực hiện...” và Điểm a3
Khoản 1 Điều 25: “Đối với hợp đồng gia công tách ra phụ lục để thực hiện thì thời
hạn nộp hồ sơ thanh Khoản đối với từng phụ lục hợp đồng gia công thực hiện như
thời hạn nộp hồ sơ thanh Khoản hợp đồng gia công”.
Vậy, trường hợp ban đầu doanh nghiệp chỉ thông
báo hợp đồng gia công có thời hạn là một
năm nhưng sau đó có phụ lục hợp đồng không tách phụ lục mà chỉ gia hạn thời
gian thực hiện hợp đồng gia công thêm 1 hoặc nhiều năm nữa thì có thanh Khoản
theo từng năm không? Trường hợp thanh Khoản theo từng năm thì cách quản lý trên
hệ thống phần mềm như thế nào?
Trả lời
1. Khó khăn về địa Điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu: Về nội dung này Tổng cục Hải quan đã có công văn trả lời số
4174/TCHQ-GSQL ngày 17/4/2014 về việc vướng mắc kho bãi.
2. Về thủ tục hải quan: thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số
13/2014 ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính.
Về mã loại hình: sử dụng mã loại hình : NGC18,
NGC19, XGC18, XGC 19 (như đã áp dụng tại Thông tư 117/2010/TT-BTC).
3. Đối với đầu xuất: Mã loại hình thực hiện theo hướng
dẫn tại tại Phụ lục II Quyết định số 02/QĐ-TCHQ ngày 02/01/2013 của Tổng cục Hải
quan. Theo đó, sử dụng mã loại hình xuất gia công kinh doanh (XGC03).
Đối với đầu nhập: Mã loại hình thực hiện theo hướng
dẫn tại Phụ lục II Quyết định số 02/QĐ-TCHQ ngày 02/01/2013 của Tổng cục Hải
quan. Theo đó, sử dụng mã loại hình nhập gia công kinh doanh (NGC03).
4. Về phụ lục hợp đồng: Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 13/2014
ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính, trường hợp gia hạn thời hạn hiệu lực của HĐGC
phải được thể hiện bằng phụ lục hợp đồng và phụ lục hợp đồng là một bộ phận
không tách rời của HĐGC.
Về thanh Khoản phụ lục hợp đồng gia công: căn cứ quy định tại Điểm a3 Khoản 1 Điều 25 Thông tư số
13/2014 ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính, thời hạn thanh Khoản phụ lục thực hiện
như đối với thanh Khoản HĐGC, thanh Khoản theo năm.
Về quản lý việc thanh Khoản phụ lục hợp đồng gia
công trên hệ thống phần mềm: thực hiện như quy định đối với quản lý thanh Khoản
hợp đồng gia công.
Câu 7. Cục Hải quan Hà Tĩnh
Từ năm 2013 đến nay, một số doanh nghiệp tại Khu
kinh tế cửa khẩu Cầu Treo đã có công văn gửi Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh đề nghị
hướng dẫn thủ tục nhập khẩu rượu từ Khu kinh tế cửa khẩu
Cầu Treo vào nội địa. Đơn vị đã phản ánh vướng mắc trên với Tổng cục Hải quan,
và được hướng dẫn chờ có văn bản chỉ đạo
của Bộ Công thương về vướng mắc đã nêu trên.
Tuy nhiên, đến nay Bộ Công thương vẫn chưa có
văn bản hướng dẫn cụ thể việc các doanh
nghiệp có được làm thủ tục nhập khẩu rượu
từ Khu phi thuế quan vào nội địa hay không?
Quan Điểm của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh: Hiện
nay, chưa có văn bản nào quy định Doanh nghiệp không được làm thủ tục nhập khẩu rượu từ khu phi thuế quan
vào nội địa Việt Nam. Vì vậy, quan Điểm của Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh là mặt hàng rượu được phép làm thủ tục nhập khẩu từ Khu kinh tế cửa khẩu Cầu
Treo vào nội địa Việt Nam.
Trả lời
Về việc này, Tổng cục Hải quan đã có công văn số
2537/TCHQ-GSQL ngày 13/5/2013 trao đổi với Bộ Công thương. Tại công văn số
5094/BCT-XNK ngày 12/6/2013 và công văn số 7181/BCT-XNK ngày 13/8/2013 Bộ Công
thương trả lời một số vướng mắc liên quan đến Nghị định 94/2012/NĐ-CP song chưa
trả lời về vướng mắc nhập khẩu rượu từ khu phi thuế quan vào nội địa. Đồng thời
Bộ Công thương có ý kiến đang tổng hợp ý kiến phản ánh của doanh nghiệp, các
đơn vị có liên quan và sẽ có văn bản hướng dẫn các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu
rượu. Trong thời gian tới, Tổng cục Hải quan sẽ tiếp tục có công văn đề nghị Bộ
Công thương hướng dẫn việc nhập khẩu rượu
từ khu phi thuế quan vào nội địa.
Câu 8. Cục Hải quan Cần Thơ
1. Tại Điều 19 quy định thời hạn hiệu lực của tờ
khai đăng ký 01 lần theo quy định của pháp luật. Căn cứ Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan
số 42/2005/QH11 thì thời hạn hiệu lực của tờ khai là 15 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai, trong khi đó, quy định tại Khoản 2, Điều 44 Thông tư số 128/2013/TT-BTC
thì thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký 01 lần theo hiệu lực hợp đồng.
Đề xuất: Thời hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký
01 lần: thực hiện theo quy định Khoản 2, Điều 44 Thông tư số 128/2013/TT-BTC
2. Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20 quy định: Thương
nhân có trách nhiệm khai rõ tên, loại, số hiệu phương tiện tàu bay mua xăng dầu
từ nguồn tạm nhập trên tờ khai hải quan. Thực tế rất khó thực hiện khi đăng ký
tờ khai một lần, tái xuất nhiều lần, lý do: tại thời Điểm đăng ký tờ khai, hãng
hàng không chưa xác định được tên, loại phương tiện để khai báo.
Đề xuất: Trường hợp chưa xác định được tên, loại,
số hiệu phương tiện để khai báo khi đăng ký tờ khai thì thương nhân sẽ thực hiện
kê khai tên, loại, số hiệu phương tiện trên Hóa đơn bán hàng hoặc Phiếu xuất
kho.
3. Tại Điểm b, Khoản 5, Điều 3: “Đối với lô hàng
kiểm tra thực tế thì công chức Hải quan căn cứ kết quả giám định về khối lượng,
trọng lượng, chủng loại lô hàng ...... thực hiện xác nhận trên tờ khai hải quan
để thông quan lô hàng”. Theo đó, quy định này được hiểu là tất các lô hàng xăng dầu được phân luồng đỏ thì phải căn cứ chứng
thư giám định.
Đề xuất: Sửa đổi, bổ sung “Đối với lô hàng kiểm
tra thực tế thì công chức Hải quan căn cứ vào khối lượng, trọng lượng được xác
định theo Khoản 3 Điều 3, chứng thư giám định chủng loại lô hàng và kết quả ... thực hiện xác nhận trên tờ khai hải
quan để thông quan lô hàng. Riêng đối với xăng dầu cung ứng (tái xuất) theo Khoản
3, 4 Điều 2 thì căn cứ theo chứng thư giám định chủng loại hoặc Phiếu kết quả
thử nghiệm của doanh nghiệp (trừ xăng dầu cung ứng cho tàu bay)”.
4. Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 11: Trong Đơn đặt
hàng (Order) phải khai “định mức khối lượng xăng dầu chạy tuyến quốc tế”, thực
tế định mức này phụ thuộc vào tuổi của tàu, lượng hàng hóa chở trên tàu,...do
đó, việc khai báo nội dung này của thương nhân trong đơn đặt hàng, cơ quan Hải
quan không kiểm soát và quản lý được.
Đề xuất: Trong Đơn đặt hàng (Order) thương nhân
không phải khai “định mức khối lượng xăng dầu chạy tuyến quốc tế”, thương nhân
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với số lượng xăng dầu đã được cung ứng.
5. Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20: Việc cung ứng
xăng dầu cho tàu bay của các doanh nghiệp quản
lý khai thác tàu bay Việt Nam và nước ngoài chủ yếu thông qua hợp đồng
đã ký kết, trong khi đó theo quy định tại Điều này thì doanh nghiệp quản lý
khai thác tàu bay phải nộp thêm đơn đặt hàng (Order). Việc sử dụng đơn đặt hàng
(Order) chỉ thực hiện cho các chuyến bay đột xuất, không thường xuyên.
Đề xuất:
- Trường hợp thương nhân có Hợp đồng bán hàng và
phụ lục hợp đồng thì không cần nộp Đơn đặt hàng (Order).
- Đơn đặt hàng (Order) của doanh nghiệp quản lý
khai thác tàu bay hoặc cơ trưởng. Trong đơn đặt hàng thương nhân không cần khai
báo “định mức khối lượng xăng dầu bay chuyến quốc tế”. Thương nhân tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật đối với số lượng xăng dầu đã được cung ứng:
6. Tại Tiết a. 3, Điểm a, Khoản 1, Điều 3 quy định
“Sau khi thương nhân hoàn thành việc bơm xăng dầu theo quy định, công chức Hải quan không phải thực hiện niêm phong kho
và giao chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng xăng
dầu cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu”.
Mặt hàng xăng dầu ngoài việc có kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng, thương
nhân có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi hoàn thành thủ tục hải
quan.
Đề xuất: “Sau khi thương nhân hoàn thành việc
bơm xăng dầu theo quy định, công chức Hải
quan niêm phong bồn bể chứa xăng dầu, trừ trường hợp bồn bể có kết nối liên hoàn
với nhau không niêm phong được thì doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về giữ nguyên trạng xăng dầu cho đến lô hàng đủ Điều kiện thông quan và
hoàn thành nghĩa vụ thuế”.
7. Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 10, thông
tư số 139/2013/TT-BTC thì “Xăng dầu tái xuất được thực hiện thủ tục hải quan tại
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai đã làm thủ tục tạm nhập chính lô xăng dầu
đó; hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi thương nhân có hệ thống kho nội
địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tái xuất” và tại Điều 6 Quyết định số
01/2008/QĐ-BCT ngày 03/01/2008 của Bộ Công thương quy định “Thương nhân được
phép tạm nhập xăng dầu theo 01 lô lớn và tái xuất nguyên lô hoặc theo từng lô
nhỏ từ các kho chứa trong nội địa của thương nhân theo đúng số lượng và chủng
loại đã tạm nhập”.
Tập đoàn xăng dầu Việt Nam có nhiều Công ty
thành viên và các Công ty thành viên này thực hiện tạm nhập, tái xuất xăng dầu
theo ủy quyền của Tập đoàn (tờ khai tạm nhập và tờ khai tái xuất đều do Tập
đoàn xăng dầu Việt Nam đứng tên người xuất khẩu, người nhập khẩu và ủy quyền
cho các Công ty thành viên ký tên khai báo thủ tục hải quan).
Trường hợp Công ty TNHH MTV xăng dầu Tây Nam Bộ
(là Công ty thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam) đăng ký tờ khai tạm nhập
xăng dầu theo ủy quyền của Tập đoàn tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cần Thơ;
sau khi lô hàng được thông quan, Công ty thành viên khác trực thuộc Tập đoàn có
được sử dụng tờ khai tạm nhập này và lấy nguồn xăng dầu cùng chủng loại tại hệ
thống kho nội địa khác để đăng ký tờ khai tái xuất tại đơn vị Hải quan quản lý
kho nội địa hay không?
Trả lời
1. Trường hợp xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho tàu
bay, hiệu lực của tờ khai thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 44
Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
2. Ngày 17/12/2013, Tổng cục Hải quan ban hành công
văn số 1282/GSQL-GQ3 v/v vướng mắc liên quan tới thủ tục hải quan đối với XK,
TNTX xăng dầu tàu bay theo Thông tư số 139/2013/TT-BTC, theo đó:
- Khai báo trên tờ khai xuất khẩu đối với trường hợp
thương nhân xuất khẩu hoặc tái xuất xăng dầu cho nhiều hãng hàng không:
Thương nhân thực hiện khai trên Phụ lục tờ khai xuất
khẩu (tương tự như trường hợp khai báo đối với lô hàng có từ 04 (bốn) mặt hàng
trở lên hướng dẫn tại Phụ lục II Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/2/2012 của
Bộ Tài chính).
- Khai báo tên, loại, số hiệu phương tiện tàu bay
trên tờ khai tái xuất:
Đề nghị thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều 20 Thông tư số 139/2013/TT-BTC. Trường hợp có thay đổi thông tin thì thực
hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
3. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, cơ
quan Hải quan căn cứ Chứng thư giám định về khối lượng, Thông báo kết quả kiểm
tra nhà nước về chất lượng, Chứng thư
giám định về chủng loại xăng dầu. Trường hợp
xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho đối tượng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 2
Thông tư số 139/2013/TT-BTC thì căn cứ Chứng thư giám định về chủng loại hoặc
Phiếu kết quả thử nghiệm của thương nhân (trừ trường hợp cung ứng xăng dầu cho
tàu bay).
4. Đề nghị thực hiện theo đúng quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 139/2013/TT-BTC (quy định thương nhân phải khai
rõ định mức xăng dầu sử dụng chặng nội địa, chặng quốc tế và hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về định mức khai báo).
5. Đề nghị đơn vị thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20 Thông tư
số 139/2013/TT-BTC.
6. Theo quy định tại Điểm a.3, Khoản 1, Điều 3
Thông tư số 139/2013/TT-BTC, trường hợp bơm xăng dầu tạm nhập vào bồn bể đang
chứa xăng dầu nhập khẩu cùng chủng loại (kể cả trường hợp bồn bể có kết nối
liên hoàn với nhau), công chức Hải quan không phải thực hiện niêm phong kho và
giao chủ hàng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giữ nguyên trạng xăng dầu
cho đến khi có kết luận của cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng xăng dầu.
Sau khi có Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về
chất lượng xăng dầu nhập khẩu và hoàn thành nghĩa vụ về thuế, thương nhân mới
được phép đưa xăng dầu vào sử dụng.
7. Trường hợp Công ty TNHH MTV Xăng dầu Tây Nam Bộ
đăng ký tờ khai tạm nhập xăng dầu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cần Thơ
thì chỉ Công ty này được sử dụng tờ khai tạm nhập đã mở để đăng ký tờ khai tái
xuất.
Liên quan nội dung vướng mắc nêu trên, Tổng cục Hải
quan đã ban hành các công văn hướng dẫn số 8103/TCHQ-GSQL ngày 26/12/2013 hướng
dẫn về thủ tục tái xuất xăng dầu.
Câu 9. Cục Hải quan Lào Cai, Cục Hải quan Đắk Lắk,
Cục Hải quan Thừa Thiên Huế, Cục Hải quan Cần Thơ, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí
Minh, Cục Hải quan Quảng Ninh
Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày
20/02/2014. Nghị định này quy định các Bộ, ngành với chức năng, nhiệm vụ được
phân công sẽ hướng dẫn cụ thể, chi tiết việc thực hiện. Tuy nhiên, đến nay chỉ
có Bộ Công thương ban hành Thông tư 04/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 hướng dẫn thực
hiện Nghị định còn các Bộ, ngành khác chưa ban hành thông tư hướng dẫn để thực
hiện. Kiến nghị các Bộ, ngành nhanh chóng ban hành văn bản hướng dẫn chuyên
ngành.
Trả lời
Ngày 27/12/2013 Bộ Tài chính đã có công văn số
18100/BTC-TCHQ đề nghị các Bộ sớm ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số
187/2013/NĐ-CP và phối hợp với Bộ Tài chính trong việc công bố mã số HS theo
quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
Câu 10. Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
1. Trong quá trình thực hiện Nghị định số
164/2013/NĐ-CP của Chính phủ, các doanh
nghiệp có vướng mắc như sau:
- Ngày 12/11/2013 Chính phủ ban hành Nghị định số
164/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014;
tại Điểm 7, Khoản 9 Điều 1 quy định như
sau: “Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh
doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp
chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này”.
- Ngày 27/01/2014, Tổng cục Hải quan có công văn
số 1047/TCHQ-GSQL về việc thực hiện Nghị định số 164/2013/NĐ-CP của Chính phủ, nội dung hướng dẫn: “Trong thời gian
chưa ban hành Thông tư hướng dẫn thì căn cứ quy định Khoản 9 Điều 1 Nghị định
164/2013/NĐ-CP nêu trên để hướng dẫn DNCX khi thực hiện thủ tục hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, xuất khẩu”.
- Hiện nay, các doanh nghiệp trong Khu chế xuất
Tân Thuận và Linh Trung đang thực hiện quyền xuất nhập khẩu, nhưng chưa kịp
thành lập chi nhánh theo quy định tại Điểm 7, Khoản 9 Điều 1 Nghị định
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ;
theo đề xuất của các doanh nghiệp trong thời gian chưa thực hiện kịp thủ tục
thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài khu chế xuất, đề nghị được tiếp tục thực hiện
thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Khu chế xuất Tân Thuận và Chi cục Hải
quan Khu chế xuất Linh Trung đối với hàng hóa mua bán tại Việt Nam để trách ách
tắc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngày 20/02/2014 Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đã
có công văn số 514/HQHCM-GSQL gửi Tổng cục Hải quan báo cáo vướng mắc khi thực
hiện công văn số 1047/TCHQ-GSQL và đề xuất: Trước mắt, để giải quyết khó khăn
cho các doanh nghiệp trong thời gian chưa thành lập kịp các chi nhánh riêng nằm
ngoài khu chế xuất, cho phép các doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận và
Linh Trung, được thực hiện các thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan Khu chế xuất
Tân Thuận và Chi cục Hải quan Khu chế xuất Linh Trung đến hết ngày
31/3/2014, trong thời gian này các doanh nghiệp phải liên hệ với Ban quản
lý các Khu chế xuất và Công nghiệp TP Hồ Chí Minh để thành lập chi nhánh theo
đúng quy định tại Điểm 7 Khoản 9 Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ.
- Ngày 04/3/2014 Tổng cục Hải quan có công văn số
2179/TCHQ-GSQL với nội dung: Đề nghị Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh thực hiện đúng
quy hướng dẫn tại công văn số 1047/TCHQ-GSQL ngày 27/01/2014. Nếu thực hiện
theo quy định của Nghị định 164/2013/NĐ-CP và theo hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan thì toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại một số doanh nghiệp thuộc 02
khu chế xuất sẽ bị ngưng trệ, các doanh nghiệp có rất nhiều phản ứng gửi đến cơ
quan Hải quan.
Hiện nay, Bộ Tài chính chưa ban hành Thông tư hướng
dẫn Nghị định 164/2013/NĐ-CP cho nên các doanh nghiệp đều bị động trong việc sản
xuất kinh doanh. Để có thời gian chuẩn bị, Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đề nghị UBND Thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị với Bộ Tài
chính cho phép các doanh nghiệp thuộc 02 Khu chế xuất Tân Thuận và Linh Trung
được kéo dài thực hiện quy định tại Điểm 7, Khoản 9 Điều 1 Nghị định
164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
đến ngày 30/6/2014 trong khi chờ hướng dẫn cụ thể tại Thông tư.
2. Về địa Điểm
làm thủ tục Hải quan:
Rất nhiều doanh nghiệp vướng mắc về địa Điểm làm
thủ tục Hải quan theo Khoản 1 Điều 36 Thông tư 128/2013/TT-BTC (10/9/2013),
trong đó yêu cầu Doanh nghiệp đăng ký
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu SXXK và làm
thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo danh Mục đã đăng ký tại Chi
cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có cơ sở sản
xuất;
Theo ý kiến của nhiều Doanh nghiệp: Doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn do nếu phải chuyển đổi đăng ký TKHQ về nơi doanh nghiệp
có cơ sở sản xuất:
+ Phải tổ chức lại bộ máy nhân sự của DN (vốn trước
kia đã hoạt động ổn định và có hiệu quả)
+ Phát sinh thêm rất nhiều chi phí do phải làm thủ tục chuyển hàng hóa về địa Điểm kiểm tra hàng hóa ngoài cửa khẩu (nếu là hàng phải kiểm tra). Điều này ảnh hưởng nhiều
đến giá bán hàng hóa, làm giảm lợi nhuận của DN.
+ Mất thời gian và công sức hơn tính từ thời Điểm
mở TKHQ cho đến lúc thông quan, đặc biệt là
đối với các TKHQ luồng đỏ (DN phải cử người lên TP để đặt chỗ thuê tàu cũng như
nhận lệnh giao hàng …..).
+ Các Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến việc tổ
chức sản xuất, tiến độ giao hàng và nhất là
uy tín của DN trong các giao dịch thương mại.
Điều này không phù hợp với Điều 1. Chính sách về
hải quan của Luật Hải quan (được sửa đổi, bổ
sung năm 2005) quy định “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo
Điều kiện thuận lợi về hải quan đối với hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam”.
Ý kiến đề xuất của doanh nghiệp: Được mở tờ khai
hải quan tại bất kỳ Cục Hải quan nào mà doanh nghiệp thấy thuận tiện, không
phân biệt nơi có cơ sở sản xuất, trụ sở
chính hay chi nhánh có chức năng làm thủ tục hải quan.
3. Công tác quản lý
của các cơ quan chuyên ngành còn chồng chéo, khi doanh nghiệp vi phạm trong
lĩnh vực quản lý chuyên ngành (hàng không đạt chất
lượng, không đáp ứng vệ sinh an toàn thực phẩm...)
thì cơ quan quản lý chuyên ngành không xử phạt mà chuyển về cơ quan Hải quan để
xử phạt. Kiến nghị: Khi phát hiện doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực quản lý của
mình, cơ quan quản lý chuyên ngành xử phạt và thông báo cho cơ quan Hải quan để
hoàn tất hồ sơ.
4. Về công tác giám sát:
- Đường truyền Hệ thống thông quan điện tử chậm,
không ổn định, thường xuyên báo lỗi: tại bộ phận giám sát hàng hóa XK, NK chuyển
cửa khẩu không thấy được thông tin tờ khai, dẫn đến việc xử lý thông tin tờ
khai chậm trễ, gây bức xúc cho người khai hải quan do phải chờ đợi việc xác
minh thông tin lẫn công chức thừa hành thực thi nhiệm vụ phải lưu giữ hồ sơ chờ
cập nhật dữ liệu sau khi hệ thống thông suốt dễ dẫn đến việc thông tin không cập
nhật kịp thời, thất lạc hồ sơ....;
Đội Giám sát hiện đang thực hiện xác nhận hàng
qua khu vực giám sát đối với tờ khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử trên Hệ
thống thông quan điện tử phiên bản 4. Tuy nhiên, đơn vị nhận thấy Hệ thống
không có chức năng tổng hợp số liệu báo cáo và báo cáo chi tiết đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu. Do đó, gây khó khăn cho đơn vị trong
công tác thống kê, báo cáo khi có yêu cầu của các cấp, các ngành (hiện nay đơn
vị phải tự thiết kế phần mềm nhập máy thủ công để theo dõi, phục vụ báo cáo, vừa
mất thời gian nhập dữ liệu vừa không đảm bảo tính chính xác).
- Các trường hợp hàng hóa xuất khẩu thực tế lệch
trọng lượng so với khai báo do dung sai giữa cân của chủ hàng/người khai hải
quan với cân của Công ty kinh doanh kho
bãi tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất dẫn đến việc phải khai báo sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho người khai hải quan. Đặc
biệt là các trường hợp thời gian làm thủ tục xuất hàng tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ngoài giờ hành chính, ngày nghỉ, lễ, không
liên lạc được với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (nơi đăng ký tờ khai).
* Kiến nghị:
Đề nghị Tổng cục Hải quan nghiên cứu:
- Thực hiện việc nâng cấp đường truyền hệ thống
một cách thường xuyên, liên tục để đảm bảo thông suốt, tránh ách tắc.
- Cần thiết kế thêm trên Hệ thống thông quan điện
tử chức năng thống kê số liệu báo cáo tổng hợp và báo cáo chi tiết đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu để đảm bảo công tác báo cáo được nhanh
chóng, thuận tiện và chính xác.
- Cần hệ thống, thống kê và cập nhật thường
xuyên để cung cấp danh bạ điện thoại tất cả các đơn vị làm thủ tục hải quan trên toàn quốc (kể cả số điện thoại liên lạc
ngoài giờ hành chính) để thuận tiện liên lạc, phối hợp giải quyết các vụ việc
phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan cho doanh nghiệp.
Trả lời
1. Về Điểm 7 Khoản 9 Điều 1 Nghị định số
164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ:
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4184/TCHQ-GSQL
ngày 18/04/2014 thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho phép lùi thời gian
thực hiện đến hết ngày 30/06/2014.
2. Về địa Điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng
NSXXK đã được quy định tại Điều 36 Thông
tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 và đã được Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung
tại công văn số 15445/BTC-TCHQ ngày 11/11/2013, công văn số 16236/BTC-TCHQ ngày 22/11/2013 và Tổng cục Hải quan tại
công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày
11/11/2013.
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thực hiện theo
đúng các quy định, hướng dẫn trên.
4. Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của đơn vị
để có văn bản báo cáo Bộ Tài chính, trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên
ngành.
5. Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của đơn vị
để tiếp tục nghiên cứu, xem xét, sửa đổi bổ sung.
Câu 11. Cục HQ Lạng Sơn
Quá trình thực hiện Điều 27 Thông tư
128/2013/TT-BTC và các biểu mẫu có liên quan, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nhận
thấy những khó khăn, vướng mắc:
Tại tiết b.1, Điểm b, Khoản 2 Điều 27 Thông tư
128/2013/TT-BTC quy định: Trường hợp việc kiểm tra chuyên ngành không thể thực
hiện tại cửa khẩu, phải đưa về chân công trình, nhà máy để lắp đặt hoặc đưa về
các cơ sở kiểm tra của cơ quan kiểm tra
chuyên ngành, nếu cơ quan kiểm tra chuyên ngành có văn bản đề nghị cho phép người
khai hải quan được vận chuyển hàng hóa về các địa Điểm này và chịu trách nhiệm
giám sát, quản lý hàng hóa đến khi được cơ quan Hải quan xác nhận thông quan
thì Chi cục Hải quan cửa khẩu lập Biên bản bàn giao lô hàng cho người khai hải
quan vận chuyển đến địa Điểm theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
Tại tiết b.3, Điểm b, Khoản 2 Điều 27 Thông tư
128/2013/TT-BTC quy định trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai:
Niêm phong phương tiện chuyên chở hàng hóa hoặc niêm phong hàng hóa; Lập Biên bản
bàn giao cho Chi cục Hải quan quản lý địa Điểm bảo quản hàng hóa hoặc bàn giao
cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong
trường hợp hàng hóa được chuyển đến địa Điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ quan
kiểm tra chuyên ngành.
- Tuy nhiên công văn của các Cơ quan kiểm tra
chuyên ngành đồng ý, đề nghị Chi cục cho phép Doanh nghiệp mang hàng về kho bảo
quản đến khi có kết quả kiểm tra chuyên
ngành. Trong trường hợp này Chi cục sẽ bàn giao cho DN hay cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành?
- Tại Chi cục Hải quan Ga ĐSQT Đồng Đăng có trường
hợp hàng hóa nhập khẩu của Doanh nghiệp không bốc dỡ tại cửa khẩu mà được chuyển
thẳng theo đường sắt về Ga Yên Viên mới thực hiện bốc xếp hàng hóa lên phương tiện vận chuyển khác để đưa về kho
của Doanh nghiệp. Trường hợp này Chi cục sẽ thực hiện niêm phong và bàn giao
như thế nào?
- Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 chưa ban hành Biểu mẫu Biên bản
bàn giao để thực hiện Điều 27.
Trả lời
1. Về đơn vị nhận bàn giao: theo quy định tại Điểm
b.1.3 và b.3.2 Khoản 2 Điều 27 thì cơ quan Hải quan lập biên bản bàn giao cho
cơ quan kiểm tra chuyên ngành chịu trách nhiệm giám sát hàng hóa đưa về địa Điểm
kiểm tra chuyên ngành. Tuy nhiên, nếu cơ quan kiểm tra chuyên ngành và cơ quan
Hải quan tại địa phương chưa tổ chức họp thống nhất nội dung phối hợp bàn giao
trách nhiệm giám sát hàng hóa và chưa ký kết quy chế thì chưa có cơ sở để thực
hiện.
Đề nghị đơn vị đơn vị xem xét khả năng phối hợp giữa
cơ quan Hải quan với cơ quan kiểm tra chuyên ngành tại địa phương để tổ chức họp
thống nhất và ra quy chế phối hợp. Khi có quy chế phối
hợp thì thực hiện theo quy chế.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu qua ga Đồng
Đăng nhưng về đến ga Yên Viên mới bốc dỡ hàng hóa đưa về kho doanh nghiệp thì
việc niêm phong và bàn giao thực hiện theo một trong 2 trường hợp như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tờ khai tại Hải
quan cửa khẩu Đồng Đăng thì Chi cục Hải quan của khẩu Đồng Đăng thực hiện niêm
phong hàng hóa (hoặc container) và làm thủ tục bàn giao cho Chi cục Hải quan
giám sát địa Điểm bảo quản hàng hóa theo quy định;
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tờ khai tại Hải
quan Yên Viên thì Chi cục Hải quan cửa khẩu Yên Viên thực hiện niêm phong hàng
hóa (hoặc container), làm thủ tục bàn giao cho Chi cục Hải quan giám sát địa Điểm
bảo quản hàng hóa.
- Mẫu biên bản bàn giao: áp dụng tương tự đối với
hàng chuyển cửa khẩu (mẫu số 46/BBBG-CCK/2013 kèm theo Thông tư
128/2013/TT-BTC).
Câu 12. Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa
xuất khẩu theo hướng dẫn tại công văn số 12485/BTC-TCT của Bộ Tài chính ngày
18/9/2013 về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn
thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền; công văn số 875/BTC-TCT
ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới
đất liền: Hiện nay, các Cục thuế địa phương chỉ thực hiện hoàn thuế đối với các
tờ khai xuất khẩu phân luồng đỏ (kiểm tra
thực tế hàng hóa) đã được cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa và xác nhận
kiểm tra có ghi đầy đủ thông tin: tên hàng, số lượng, chủng loại, phương tiện vận tải chuyên chở, ... không
chấp nhận hoàn thuế đối với các tờ khai xuất khẩu luồng xanh, luồng vàng (không
có thông tin ghi chép về kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của Hải quan).
Doanh nghiệp kiến nghị cơ quan thuế: cho phép
doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đối với các tờ khai xuất khẩu phân luồng xanh
và luồng vàng.
Về việc nhập khẩu mặt hàng ôxít magie (MgO) sử dụng
cho lò luyện thép: mặt hàng MgO có mã số HS 2519.90 thuộc danh Mục hàng hóa nhập
khẩu theo quyết định 818/QĐ-BYT ngày 05/03/2007 của Bộ Y tế. Do đó phải thực hiện
thủ tục kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu. Trường hợp doanh nghiệp
nhập khẩu để sử dụng vào Mục đích khác thì phải có công văn cam kết Mục đích sử
dụng. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường xuyên nhập khẩu mặt hàng này với số lượng
lớn về sử dụng cho lò luyện thép nên gặp nhiều khó khăn do phải chứng minh và
cam kết Mục đích sử dụng cho mỗi lần đăng ký tờ khai nhập khẩu.
Trả lời
Về vấn đề này, Cục Giám sát quản lý đã có công văn số 390/GSQL-GQ1 ngày 07/4/2014 trả lời.
Câu 13. Cục HQ Bà Rịa-Vũng Tàu
Địa Điểm mang hàng về bảo quản theo Điều 27
Thông tư 128/2013/TT-BTC
Theo phản ánh của doanh nghiệp: Để được mang
hàng hóa về bảo quản tại kho trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành thì
doanh nghiệp phải thực hiện liên hệ với cơ quan chuyên ngành hoặc địa Điểm kho
phải được cơ quan Hải quan kiểm tra, công nhận đủ Điều kiện giám sát và thì
trên thực tế không phải kho của doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được yêu cầu của
cơ quan Hải quan. Thực hiện theo quy định hiện nay đã kéo dài thời gian thông
quan và gây tốn kém chi phí cho doanh
nghiệp (các doanh nghiệp này luôn có ý thức chấp hành pháp luật và từ trước đến
nay chưa có vi phạm).
Trả lời
Về Điều kiện kho, bãi của doanh nghiệp đáp ứng yêu
cầu giám sát hải quan nêu tại công văn 15269/BTC-TCHQ ngày 07/11/2013 có quy định
hai trường hợp: (1) có tường rào ngăn cách, có cổng cửa để khóa; hoặc (2) Có
camera nối mạng với cơ quan Hải quan. Do đó, đa số kho bãi của các doanh nghiệp
hiện nay có thể đáp ứng được quy định tại trường hợp (1) nêu trên, đề nghị đơn
vị xem xét để hướng dẫn và giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp.
Câu 14. Cục Hải quan Đắk Lắk
Vướng mắc về hóa
chất làm vật liệu nổ:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/04/2009 của Chính phủ
về vật liệu nổ công nghiệp thì: “Tiền chất nổ là nguyên liệu nổ trực tiếp để sản
xuất thuốc nổ, bao gồm các chất amoni nitrat (NH4NO3)... Kalinitrat (KNO3)….”.
Tuy nhiên, đối với chất Kalinitrat (KNO3) cũng
được dùng để làm nguyên liệu chính để sản
xuất phân bón (Phân bón rễ Potasium nitrate KNO3, đây là loại phân đã nằm trong Danh Mục phân bón được phép sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam theo Thông tư số 65/2011/TT-BNNPTNT) và được phân loại
áp mã vào nhóm hóa chất 2827 và nằm trong danh Mục hóa chất phải khai báo theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày
07/10/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật hóa chất
và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày
07/10/2008.
Như vậy, mặt hàng này sẽ thực hiện áp dụng chính
sách theo Nghị định số 39/2009/NĐ-CP hay Nghị định
số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP.
Trả lời
- Hiện tại việc quản lý vật liệu nổ công nghiệp thực
hiện theo Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009, Nghị định số 54/2012/NĐ-CP
ngày 22/6/2013 của Chính phủ, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009, Thông
tư số 26/2009/TT-BCT ngày 21/9/2012, Thông tư số 45/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013
của Bộ Công thương.
- Theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số
39/2009/NĐ-CP thì “Tiền chất thuốc nổ là nguyên liệu trực tiếp để sản xuất
thuốc nổ bao gồm các chất amoni nitrat (NH4NO3),... Kalinitrat (KNO3)...”. Việc
quản lý tiền chất thuốc nổ thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 Nghị định này,
trong đó có nội dung “tổ chức sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền
chất thuốc nổ chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền
cấp”, chỉ thực hiện việc miễn trừ cấp phép XNK tiền chất thuốc nổ “phục
vụ cho Mục đích giảng dạy, nghiên cứu, thử nghiệm với khối lượng nhỏ hơn
5kg/năm”.
- Thủ tục cấp Giấy phép XK, NK VLNCN, tiền chất thuốc
nổ thực hiện theo quy định tại tiết 3 Khoản 13 Điều 1 Thông tư số
26/2009/TT-BCT: “Trong thời gian 5 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hóa chất tiến hành kiểm tra, thẩm
định, cấp Giấy phép XK, NK, VLNCN, tiền chất thuốc nổ... nêu rõ lý do”.
Hồ sơ cấp Giấy phép XK, NK VLNCN, tiền chất thuốc nổ thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 11 Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
- Căn cứ pháp lý: Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày
07/10/2008, Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ, Thông tư số
40/2011/TT-BCT ngày 14/11/2011 của Bộ Công Thương.
- Căn cứ Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 26/2011/NĐ-CP
thì “trước khi thông quan hóa chất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất có
trách nhiệm thực hiện việc khai báo hóa chất với Bộ Công Thương”. Hóa chất
phải khai báo thuộc Phụ lục V Danh Mục hóa chất phải khai báo được sửa đổi, bổ
sung ban hành kèm theo Nghị định số 26/2011/NĐ-CP. Thủ tục khai báo hóa chất thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2011/TT-BCT.
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì “Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của
Bộ, ngành liên quan”.
Do vậy, đối với trường hợp Kalinitrat (KNO3) vừa
thuộc khái niệm tiền chất thuốc nổ theo Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, vừa thuộc
danh Mục hóa chất phải khai báo theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số
26/2011/NĐ-CP thì vẫn phải đảm bảo chính sách quản lý mặt hàng theo đúng quy định
của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP. Theo đó, khi nhập khẩu mặt hàng này, doanh
nghiệp nhập khẩu phải xuất trình cho cơ
quan Hải quan giấy phép của các Bộ, ngành liên quan để làm cơ sở cho phép thông
quan hàng hóa.
Trường hợp vẫn còn vướng mắc, đề nghị đơn vị hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với cơ
quan quản lý chuyên ngành (Cục Hóa chất - Bộ Công thương) để có ý kiến đối với
trường hợp cụ thể này. Căn cứ ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan
Hải quan sẽ xem xét để xử lý thủ tục hải quan theo đúng quy định.
Câu 15. Cục Hải quan Đắk Lắk
1. Về địa Điểm tập kết hàng hóa:
Thực hiện công văn số 3925/BTC-TCHQ ngày
28/3/2014 về tập kết hàng hóa xuất khẩu.
+ Xác định Điều kiện DN không phải tập kết đủ
hàng:
Tiết b Điểm 1 công văn này có nêu: Đối với một số
ngành nghề do đặc thù kinh doanh hoặc có tính thời vụ cao hoặc khối lượng lớn
như gia công, sản xuất xuất khẩu….. không yêu cầu người khai hải quan phải tập
kết đủ hàng khi khai hải quan.
Các tiêu chí để xác định không yêu cầu người
khai hải quan phải tập kết đủ hàng khi khai báo hải quan mang định tính nhiều
hơn là định lượng, dẫn đến việc cơ quan Hải quan khó xác định thế nào là đặc
thù kinh doanh, thế nào là lượng hàng lớn.
- Doanh nghiệp thông báo địa Điểm tập kết hàng
hóa về TCHQ để cấp mã khai VNACCS, thủ tục như thế nào chưa được hướng dẫn. Địa
Điểm tập kết có được hiểu tương đồng là địa Điểm kiểm
tra hàng hóa hay không?”
2. Về xử lý
kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất:
Theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTC thì
trường hợp quá hai tháng kể từ khi nhập
khẩu lô hàng đầu tiên nhưng không có sản phẩm xuất
khẩu thuộc trường hợp kiểm tra cơ sở sản xuất. Tuy nhiên quy định về xử
lý kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất chưa quy định cách thức xử lý đối với trường hợp kết quả kiểm tra cơ sở sản
xuất xác định DN có cơ sở sản xuất, đảm bảo các Điều kiện sản xuất theo quy
trình, tuy nhiên vì lý do cụ thể nào đó mà DN chưa tiến hành xuất khẩu thì có tạm
dừng làm thủ tục tiếp tục cho DN nhập khẩu.
3. Hiện nay việc kiểm dịch thực vật đang thực hiện
theo Thông tư số 40/2012/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 8 năm 2012 ban hành Danh Mục
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Mặc dù ban hành từ năm 2012 nhưng đến nay Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn vẫn chưa công bố bảng mã HS của danh Mục vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong khi đó phạm vi các
vật thể thuộc diện kiểm dịch rất nhiều, hầu như bao trùm các loại hàng hóa có
nguồn gốc thực vật, Điều này gây rất nhiều khó khăn cho cả cơ quan Hải quan và
cả phía doanh nghiệp do không xác định được loại hàng hóa nào phải thực hiện kiểm
dịch, loại hàng hóa nào không phải kiểm dịch. Do đó, đề nghị Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn sớm công bố bảng mã HS của danh Mục vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Về việc kiểm tra chất lượng: hiện nay Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 07/3/2006 Ban
hành danh Mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng còn hiệu lực do
chưa có văn bản nào bãi bỏ. Đồng thời, Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định hướng dẫn thi hành cũng đã được
ban hành và có hiệu lực. Như vậy thực hiện theo Luật hay theo Quyết định
50/2006/QĐ-TTg. Bên cạnh đó, theo quy định của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định hướng dẫn thi hành thì Bộ Lao động
và thương binh xã hội không được quy định kiểm tra hàng hóa trong khâu nhập khẩu?
vậy hàng hóa phải quản lý trong khâu sản xuất của Bộ này thì có thực hiện quản
lý trong khâu nhập khẩu hay không? Đề nghị hướng dẫn rõ.
Trả lời
1. Về việc này Tổng cục Hải quan đã có công văn số
4351/TCHQ-GSQL ngày 22/4/2014 hướng dẫn thực hiện về việc cấp mã địa Điểm tập kết
hàng hóa xuất khẩu.
2. Điểm b1 Khoản 7 Điều 10 Thông tư số
13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính “Trường hợp có cơ sở sản xuất nhưng chưa đảm bảo các Điều kiện sản xuất
theo quy trình sản xuất sản phẩm thì yêu cầu thương nhân có văn bản cam kết khắc
phục trong thời hạn nhất định. Đồng thời cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu các lô nguyên liệu, vật
tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho đến khi thương nhân đảm bảo các Điều
kiện về cơ sở sản xuất phù hợp với mặt hàng gia công và giải trình của thương
nhân trong bản giải trình cơ sở sản xuất”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp doanh nghiệp quá
hai tháng kể từ khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên thì doanh nghiệp phải có văn bản
giải trình cụ thể với cơ quan Hải quan lý
do chưa đưa hàng hóa vào sản xuất và phải có văn bản cam kết đưa hàng hóa vào sản
xuất trong một thời hạn nhất định. Đồng thời cơ quan Hải quan tạm dừng làm thủ
tục nhập khẩu các lô nguyên liệu, vật tư tiếp theo của hợp đồng gia công đó cho
đến khi thương nhân đã đưa hàng hóa đã nhập khẩu vào sản xuất.
3. Hiện tại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đang xây dựng Thông tư sửa đổi Thông tư số 40/2012/TT-BNNPTNT ngày 15/8/2012,
ban hành kèm theo đó là Danh Mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu,
xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và quá cảnh của Việt Nam theo
mã số HS.
4. Liên quan đến vướng mắc này, ngày 24/11/2013, Tổng
cục Hải quan đã có công văn số 16101/BTC-TCHQ trao đổi với Bộ Khoa học và Công
nghệ. Ngày 21/3/2014, Bộ Khoa học và Công nghệ đã có công văn số 952/BKHCN-TĐC
gửi các Bộ, ngành về việc xây dựng văn bản hướng dẫn kiểm tra chất lượng hàng
hóa nhập khẩu.
Câu 16. Cục HQ Quảng Trị
Khu thương mại kinh
tế đặc biệt Lao Bảo (gọi tắt là KTM Lao Bảo) là Khu kinh tế cửa khẩu được thành
lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 26/11/2013, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2014. Tuy
nhiên, đối với các nội dung được Chính phủ giao cho các Bộ, ngành có liên quan
hướng dẫn, đến thời Điểm hiện nay vẫn chưa có Thông tư hướng dẫn thực hiện cụ
thể đã dẫn đến vướng mắc, khó khăn trong việc triển khai thực hiện một số quy định
tại Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
Trả lời
Dự thảo Thông tư hướng dẫn Quyết định số
72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ do Vụ Chính sách thuế -
Bộ Tài chính chủ trì, Tổng cục Hải quan đã tham gia ý kiến vào dự thảo Thông
tư. Trong khi chưa ban hành Thông tư hướng dẫn Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg, đề
nghị đơn vị thực hiện theo công văn số 1207/BTC-CST ngày 23/01/2014 của Bộ Tài
chính.
Câu 17. Cục HQ Quảng Ninh
1. Cho phép tạm nhập qua các lối mở nằm trong
khu kinh tế cửa khẩu:
- Tại Điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài,
có quy định:
“Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được tạm nhập, tái
xuất qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định của pháp luật.
Việc tạm nhập, tái xuất qua cửa khẩu, địa Điểm khác thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ”
- Đồng thời tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư
05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa, cũng có hướng dẫn: “Hàng
hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất được tạm
nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu
chính theo quy định”.
Với các nội dung quy định nêu trên, thì hàng hóa
kinh doanh tạm nhập tái xuất không được phép tạm nhập qua các lối mở trong khu kinh tế cửa khẩu. Thực tế tại Quảng Ninh có các
lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu (Bắc Phong Sinh; Ka Long). Trong những
năm qua, thực hiện công văn số
1420/TTg-KTTH ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thông quan hàng hóa XNK biên mậu, các lối mở này được thông
quan các loại hàng hóa xuất nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa kinh doanh tạm nhập
tái xuất). Hàng hóa làm thủ tục tạm nhập qua các lối mở nêu trên và tái xuất
qua cửa khẩu cảng Hải Phòng hoặc cảng Cái Lân.
Để tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đề nghị Bộ Công
Thương báo cáo Chính phủ cho phép tạm
nhập hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất không thuộc danh Mục hàng hóa cấm,
tạm ngừng và kinh doanh tạm nhập tái xuất có Điều kiện, qua các lối mở nằm
trong khu kinh tế cửa khẩu có đủ lực lượng Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch và
có cơ sở kỹ thuật đảm bảo quản lý nhà nước.
(Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã có công văn số
424/HQQN-GSQL ngày 24/02/2014 báo cáo Tổng cục Hải quan và công văn số 712/HQQN-GSQL
ngày 24/3/2014 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh).
2. Đề nghị công bố cảng Vạn Gia:
Khu chuyển tải Vạn Gia đã được Cục Hàng hải Việt
Nam công bố tại Quyết định số 302/QĐ-PCHH ngày 07/06/1996. Tại Quyết định có
cho phép Khu chuyển tải Vạn Gia được tiếp nhận tàu biển Việt Nam và tàu biển nước
ngoài có trọng tải dưới 10.000 DWT vào neo đậu để bốc dỡ hàng hóa. Nhưng đến nay, khu chuyển tải Vạn Gia chưa
được Bộ Giao thông Vận tải công bố là cảng biển.
Theo các quy định hiện hành, hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được
làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, vận chuyển đúng tuyến
đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh
vướng mắc trong việc xác định Khu chuyển tải Vạn Gia có phải là cửa khẩu hay không để áp dụng các quy định
liên quan đến thủ tục một số loại hình hàng hóa xuất
nhập khẩu.
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã có công văn số
665/HQQN-GSQL ngày 19/3/2014 báo cáo và đề nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh kiến nghị với Bộ Giao thông vận tải sớm công nhận Khu
chuyển tải Vạn Gia là cảng biển. Đồng thời đã có công văn số 712/HQQN-GSQL ngày
24/3/2014 báo cáo và đề nghị Tổng cục Hải quan cho phép Khu chuyển tải Vạn Gia
được áp dụng các cơ chế chính sách, quy định về thủ tục hải quan như đối với cửa
khẩu cảng biển.
3. Vướng mắc kiểm dịch đối với cây trồng mang
theo bầu đất tạm nhập tái xuất:
Thực hiện công văn số 2316/TCHQ-GSQL ngày
07/03/2014 của Tổng cục Hải quan về việc kiểm dịch thực vật hàng hóa XK. Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh đã có công văn số 585/HQQH-GSQL ngày 11/3/2014 báo cáo Tổng
cục Hải quan vướng mắc:
Tại Điểm 4, công văn số 1038/BVTV-KD ngày
15/07/2009 của Cục Bảo vệ thực vật, Bộ NN và PTNT về việc hướng dẫn việc tạm nhập
tái xuất đối với cây trồng có mang theo bầu đất quy định: Cây trồng mang theo bầu
đất chỉ được lưu giữ trên lãnh thổ Việt Nam trong 10 ngày tính từ ngày hoàn tất
thủ tục tạm nhập tại cửa khẩu đầu tiên. Nhưng trong nội dung công văn
1038/BVTV-KD trên không quy định trường hợp quá 10 ngày mà chưa tái xuất được
thì hướng xử lý như thế nào?
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đã đề nghị Tổng cục
Hải quan hướng dẫn trường hợp cây trồng mang theo bầu đất tạm nhập quá 10 ngày
theo quy định mà chưa tái xuất được thì xử lý như thế nào. Cục Giám sát quản lý
về hải quan đã có công văn số 389/GSQL-GQ1 ngày 04/04/2014 hỏi ý kiến của Cục Bảo
vệ thực vật - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhưng đến nay chưa có văn
bản trả lời.
Trả lời
1. Cho phép tạm nhập qua các lối mở nằm trong khu
kinh tế cửa khẩu: Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh kiến nghị với Bộ
Công thương (đơn vị chủ trì) về việc cho
phép hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất không thuộc danh Mục hàng hóa cấm, tạm
ngừng và kinh doanh tạm nhập tái xuất có Điều kiện được tạm nhập qua các lối mở
nằm trong khu kinh tế cửa khẩu để có ý kiến chỉ đạo.
2. Đề nghị công bố cảng Vạn Gia: Đề nghị Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh tham mưu với UBND tỉnh Quảng Ninh kiến nghị với Bộ Giao
thông vận tải (đơn vị chủ trì) về việc công bố các cửa khẩu cảng biển, đồng thời
Tổng cục Hải quan sẽ có buổi làm việc trực tiếp với Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh về việc công bố cảng Vạn Gia là cảng
biển quốc tế.
3. Đến thời Điểm hiện tại, Tổng cục Hải quan chưa
nhận được văn bản trả lời của Cục Bảo vệ thực vật về nội dung công văn số
389/GSQL-GQ1 ngày 04/4/2014 về việc tạm nhập, tái xuất cây trồng có mang theo bầu
đất. Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản hướng dẫn các Cục Hải quan địa phương khi
có văn bản trả lời của Cục Bảo vệ thực vật.
Câu 18. Cục Hải quan Bình Phước
1. Về vướng mắc của doanh nghiệp.
Đối với các mặt hàng khi làm thủ tục nhập khẩu từ
Campuchia vào Việt Nam phải kiểm dịch thực vật, cơ quan kiểm dịch thực vật của
Việt Nam yêu cầu người khai hải quan xuất trình Giấy chứng nhận Kiểm dịch thực
vật của cơ quan kiểm dịch Campuchia, sau đó cơ quan kiểm dịch Việt Nam mới cấp
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật cho lô hàng nhập khẩu.
Theo Điều 20 Nghị định số 114/2013/NĐ-CP ngày
03/10/2013 khi đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
mà không có giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu thì sẽ bị xử
phạt. Nếu vi phạm lần thứ 3 trở lên buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong vòng 30 ngày kể từ khi có
quyết định của cơ quan kiểm dịch thực vật.
Hiện tại một số mặt hàng nhập khẩu từ Campuchia
vào Việt Nam qua cửa khẩu Lộc Thịnh thuộc diện phải có Giấy kiểm dịch thực vật
của cơ quan kiểm dịch Campuchia nhưng người khai hải quan không xuất trình được,
do đó người khai hải quan không làm được thủ tục nhập khẩu.
2. Về phía đơn vị Hải quan, đơn vị có vướng mắc
như sau:
Cục Hải quan tỉnh Bình Phước thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với Cửa khẩu phụ Tân Tiến và cửa khẩu Lộc Thịnh. Cửa khẩu
phụ Tân Tiến được thành lập theo Quyết định số
60/2004/QĐ-UBND ngày 15/7/2004 của UBND tỉnh Bình Phước về việc thành lập cửa khẩu
Tân Tiến (Bình Phước) đối diện cửa khẩu Chay Kh Leng (Karatie) và Cửa khẩu Lộc
Thịnh được thành lập theo Quyết định số 2098/QĐ-TTg ngày 28/12/2012 về việc đổi
tên và nâng cấp cửa khẩu phụ Tà Vát thành
cửa khẩu chính Lộc Thịnh, tỉnh Bình Phước. Đối với cửa khẩu Lộc Thịnh chiều dài
tính từ Barie kiểm soát đến trụ sở Đội Nghiệp vụ Lộc Thịnh là 5 km vượt quá địa
bàn hoạt động kiểm soát hải quan. Tính đến thời Điểm hiện tại 02 cửa khẩu trên
chưa có văn bản nào quy định địa bàn hoạt động hải quan tại cửa khẩu Tân Tiến
và cửa khẩu chính Lộc Thịnh. Đơn vị kiến nghị bổ sung vào Nghị định
107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ
địa bàn hoạt động của cửa khẩu phụ Tân Tiến và cửa khẩu chính Lộc Thịnh.
Trả lời
1. Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 65/2012/TT-BNNPTNT
ngày 26/12/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận đối với lô vật thể nhập khẩu bao gồm:
“Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật do cơ quan
kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của nước
xuất khẩu cấp hoặc giấy xác nhận có giá trị tương đương (bản chính)”
Do vậy, vướng mắc của doanh nghiệp không thuộc thẩm
quyền của cơ quan Hải quan, đề nghị đơn vị hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được giải quyết.
2. Vướng mắc về địa bàn hoạt động hải quan tại cửa
khẩu phụ Tân Tiến và cửa khẩu Lộc Thịnh, kiến nghị bổ sung vào Nghị định
107/2002/NĐ-CP của Chính phủ địa bàn hoạt động của cửa khẩu phụ Tân Tiến và cửa
khẩu phụ Lộc Thịnh: Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh
Bình Phước và sẽ báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 107/2002/NĐ-CP quy định về địa
bàn hoạt động hải quan.
Câu 19. Cục Hải quan Quảng Trị
Hiện nay, một số doanh nghiệp đã và đang làm thủ tục
nhập khẩu mặt hàng rượu vào KTM Lao Bảo. Theo quy định tại công văn
7181/BCT-XNK ngày 13/8/2013 của Bộ Công thương về việc thực hiện Nghị định 94/2012/NĐ-CP
ngày 12/11/2012 về sản xuất kinh doanh rượu và dán tem rượu nhập khẩu bán hàng
miễn thuế thì rượu nhập khẩu vào khu phi thuế quan để bán hàng miễn thuế
theo quy định cho khách tham quan du lịch phải được dán tem miễn thuế. Bên
cạnh đó, Bộ Tài chính có Thông tư số 160/2013/TT-BTC hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng tem đối với sản phẩm rượu nhập khẩu và rượu sản xuất để
tiêu thụ trong nước thì kể từ ngày 01/01/2014, sản phẩm rượu nhập khẩu để
tiêu thụ tại Việt Nam phải dán tem trên bao bì sản phẩm.
Theo hướng dẫn tại Công văn số 1207/BTC-CST ngày 23/01/2014 của Bộ Tài chính về việc thực
hiện cơ chế, chính sách áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu thì mặt hàng rượu
vẫn được nhập khẩu miễn thuế vào KTM Lao Bảo, thuộc danh Mục không bán hàng miễn
thuế cho khách tham quan du lịch đưa về nội địa.
Để giải quyết thủ tục hải quan cho các doanh nghiệp
khi nhập khẩu mặt hàng rượu vào KTM Lao Bảo, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị cũng
đã có 02 công văn số 201/HQQT-NV ngày 18/02/2014 và 334/HQQT-NV ngày 18/3/2014
báo cáo Tổng cục Hải quan về vướng mắc việc thực hiện dán tem rượu nhập khẩu từ
nước ngoài vào KTM Lao Bảo, tuy nhiên đến nay vẫn chưa nhận được hướng dẫn thực
hiện (gửi kèm 02 công văn 201/HQQT-NV và 334/HQQT-NV).
Trả lời
Vướng mắc của đơn vị, Tổng cục Hải quan đã trả lời
tại công văn số 4412/TCHQ-GSQL ngày
23/4/2014.
Câu 20. Cục Hải quan Đắk Lắk
Vướng mắc trong việc quản lý phân bón, hóa chất:
Tại Chi cục phát sinh hàng hóa NK là Phân bón rễ các loại, mã số khai báo
3105 (các mặt hàng này đã nằm trong Danh Mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam).
Tuy nhiên, khi lấy mẫu để PTPL thì các mặt hàng
này theo kết quả phân tích phân loại, thuộc Chương 28 (chương hóa chất), nhóm
2827, 2833 và 2834, sẽ vướng mắc trong việc thực hiện, như sau:
- Nếu căn cứ vào tên hàng Doanh nghiệp khai báo
theo tên gọi của hàng hóa nhập khẩu là Phân bón thì hàng hóa thuộc diện
quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (quản lý về phân
bón).
- Nếu căn cứ vào mã số HS theo kết quả phân tích
phân loại thì hàng hóa có tên gọi không phù hợp (nếu khai báo là phân bón, vì phân bón thuộc chương 31); đồng
thời hàng hóa nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành về quản lý về hóa chất.
Vì hàng hóa nhập khẩu thuộc Chương 28, nhóm 2827, 2833, 2834 nằm trong danh Mục
hóa chất phải khai báo theo Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị
định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008.
Vướng mắc:
- Như vậy đối với các mặt hàng như nêu trên thuộc
diện quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (quản lý về
phân bón) hay thuộc diện quản lý chuyên ngành về quản lý về hóa chất; hay đồng
thời áp dụng quản lý hàng hóa nhập khẩu thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và phải khai báo hóa chất nhập khẩu theo Nghị định
nêu trên.
- Thời Điểm xuất trình Giấy khai báo hóa chất:
ngay khi làm thủ tục hay xuất trình làm cơ sở thông quan (tức làm thủ tục trước,
xuất trình mới thông quan). Tuy nhiên, hiện nay đang vướng về Giấy phép khai
báo hóa chất: Doanh nghiệp phải xuất trình bản chính Giấy phép khai báo hóa chất
mới được làm thủ tục hải quan; Để tạo thuận lợi cho DN tránh ách tắc hàng hóa tại
cửa khẩu, đề nghị cho phép doanh nghiệp xuất trình Giấy khai báo hóa chất làm
cơ sở THÔNG QUAN HÀNG HÓA.
Trả lời
1. Vướng mắc trong việc quản lý phân bón, hóa chất:
- Chính sách quản lý mặt hàng phân bón: Căn cứ Điều
27 Thông tư số 88/2011/TT-BNNPTNT ngày 28/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn thì mặt hàng phân bón không có trong danh Mục phân bón được
phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt
Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì khi nhập khẩu thương
nhân phải có giấy phép của Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp.
- Chính sách quản lý mặt hàng hóa chất phải khai
báo: Căn cứ Khoản 11 Điều 1 Nghị đinh số 26/2011/NĐ-CP thì “trước khi thông
quan hóa chất, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất có trách nhiệm thực hiện việc
khai báo hóa chất với Bộ Công thương”. Hóa chất phải khai báo thuộc Phụ lục
V Danh Mục hóa chất phải khai báo được sửa đổi, bổ sung ban hành kèm theo Nghị
định số 26/2011/NĐ-CP. Thủ tục khai báo hóa chất thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 40/2011/TT-BCT.
- Chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa nói chung: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy
phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của Bộ, ngành
liên quan”.
Do vậy, đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu khai
báo theo trình bày của đơn vị là phân bón rễ các loại (thuộc danh Mục phân bón
được phép sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam), tuy nhiên khi lấy mẫu phân tích phân loại thì hàng hóa thuộc chương 28
(chương hóa chất) vừa thuộc chính sách quản lý theo Thông tư số
88/2011/TT-BNNPTNT, vừa thuộc danh Mục hóa chất phải khai báo theo Nghị định số
108/2008/NĐ-CP và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP thì vẫn phải đảm bảo chính sách quản
lý mặt hàng theo đúng quy định của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP. Theo đó, khi nhập
khẩu mặt hàng này, doanh nghiệp nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan
giấy phép của các Bộ, ngành liên quan để làm cơ sở cho phép thông quan hàng
hóa.
Trường hợp vẫn còn vướng mắc thì đơn vị hướng dẫn
doanh nghiệp liên hệ với cơ quan quản lý chuyên ngành để có ý kiến đối với trường
hợp cụ thể cùng một mặt hàng chịu sự quản lý của nhiều đơn vị chủ quản. Căn cứ
ý kiến của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan Hải quan sẽ xem xét để xử lý
thủ tục hải quan theo đúng quy định.
2. Về kiến nghị của đơn vị đối với thời Điểm xuất
trình Giấy khai báo hóa chất: Liên quan đến vướng mắc này, Tổng cục Hải quan đã
có công văn số 3328/TCHQ-GSQL ngày 18/6/2013 đề nghị Bộ Công thương giải quyết
vướng mắc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên sau nhiều lần liên hệ Bộ
Công thương vẫn chưa có công văn trả lời cho nội dung trên. Hiện tại, thủ tục hải
quan nhập khẩu cụ thể đối với hóa chất phải xuất trình Giấy khai báo hóa chất
thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 619/TCHQ-GSQL ngày 28/1/2013 của TCHQ.
Theo đó, “...khi làm thủ tục nhập khẩu hóa chất, doanh nghiệp phải xuất
trình 01 bản chính Giấy xác nhận khai báo hóa chất do Bộ Công thương cấp. Trong
quá trình thực hiện, có vướng mắc phát sinh liên quan đến Giấy xác nhận khai
báo hóa chất, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ
trực tiếp với Bộ Công thương (Cục Hóa chất) để được xem xét, giải quyết”.
Câu 21. Cục HQ Đà Nẵng
Hiện nay Cục Hải quan TP Đà Nẵng còn có một vướng
mắc và một số vướng mắc đã báo cáo Tổng cục Hải quan tại công văn số
1612/HQĐNg-GSQL ngày 30/8/2013 về kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập
khẩu, số 534/HQĐNg-GSQL ngày 26/3/2014 về việc xuất khẩu máy bay phi mậu dịch, số 596/HQĐNg-GSQL ngày 04/4/2014
về định lượng nhập khẩu xe ô tô dưới dạng quà biếu, tặng nhưng đến nay vẫn chưa
nhận được ý kiến trả lời của Tổng cục Hải quan, nội dung cụ thể các vướng mắc
như sau:
1. Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập
khẩu:
1.1. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định
38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật an toàn thực phẩm thì thực phẩm
là quà biếu, tặng không thuộc trường hợp được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn
thực phẩm khi nhập khẩu.
Trong khi đó tại Cục Hải quan TP Đà Nẵng, hàng hóa là thực phẩm nhập khẩu theo dạng quà biếu,
tặng gửi qua dịch vụ bưu chính hầu hết có số lượng nhỏ, trị giá trong định mức
miễn thuế theo Nghị định 66/2002/NĐ-CP ngày 01/7/2002 của Chính phủ. Khi thực
hiện theo quy định trên thì phải kéo dài thời gian thông quan để chờ hoàn thành
thủ tục kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm. Ngoài ra, theo phản ánh của
Trung tâm Khai thác và Vận chuyển bưu điện Đà Nẵng (thay mặt chủ hàng thực hiện
thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm) thì thủ tục và hồ sơ
đăng ký kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm còn nhiều vướng mắc vì liên quan
đến nhiều cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định.
Hồ sơ yêu cầu từng lô hàng phải có hóa
đơn nhưng đối với bưu phẩm, bưu kiện là quà biếu, tặng thì không thể có được hóa đơn hàng hóa.
Trường hợp này, Cục Hải quan TP Đà Nẵng đề xuất
Tổng cục Hải quan kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan về việc không quy định
phải có xác nhận kết quả kiểm tra thực phẩm nhập khẩu của cơ quan chức năng đối
với hàng quà biếu, tặng trong định mức miễn thuế.
1.2. Đối với hàng hóa TN-TX là lương thực, thực
phẩm, mỹ phẩm, thuốc men y tế cung ứng cho tàu biển du lịch, nếu yêu cầu loại
hàng này phải làm thủ tục xin phép chuyên ngành về an toàn thực phẩm thì sẽ gây
rất nhiều khó khăn ách tắc về thủ tục, thời gian chờ đợi thông quan sẽ kéo dài,
hàng có thể bị hỏng vì không có kho bảo quản.
Đề nghị Tổng cục Hải quan kiến nghị các cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định các mặt hàng TN-TX
nêu trên không phải xin phép các cơ quan quản lý chuyên ngành khi làm thủ tục tạm nhập.
2. Xuất khẩu máy bay MiG-21BIS theo đề nghị của
Nhà máy A32 (Cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không - Không quân):
Theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính
phủ thì vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp),
trang thiết bị kỹ thuật quân sự thuộc danh Mục hàng hóa cấm xuất khẩu. Tuy
nhiên, đến nay Bộ Quốc phòng chưa công bố danh Mục cụ thể và ghi mã HS.
Như vậy, đối với trường hợp chiếc máy bay
MiG-21BIS, số hiệu 5202 do Liên Xô trước đây cung cấp, đã loại khỏi trang bị, nay được Bộ Quốc phòng Việt
Nam tặng cho Bộ Quốc phòng Thái Lan để trưng bày tại Bảo tàng Quân đội Thái
Lan, được Nhà máy A32 (Cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không - Không quân) phục hồi
nguyên trạng, lắp giá bệ và các loại tên lửa, bệ phóng cấp 5 (đã hủy nổ) có được
xuất khẩu hay không? Thủ tục liên quan đến việc xuất khẩu như thế nào?
3. Định lượng nhập khẩu xe ô tô theo chế độ
quà biếu, tặng:
- Công ty TNHH Phương Nhật My, địa chỉ: Lô 1
(51Z) Nguyễn Chí Thanh, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng. Ngành nghề kinh doanh: bán buôn ô tô và xe có động cơ
khác.
Ngày 07/01/2014, Công ty đã được Cục Hải quan TP
Đà Nẵng cấp giấy phép nhập khẩu 01 xe ô tô (đã được sử dụng) theo dạng quà biếu,
tặng theo ý kiến của Tổng cục Hải quan. Chiếc xe này Công ty được đối tác nước
ngoài (Công ty Luxury Autos) gửi tặng. Công ty đã nhận xe và hoàn thành thủ tục
hải quan theo quy định.
- Nay Công ty trình bày lại được một đối tác nước
ngoài khác (Công ty Prestige Trading) gửi tặng 01 chiếc xe ô tô để làm quà biếu.
- Theo quy định hiện hành thì tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam được nhập khẩu xe ô tô (bao gồm xe ô tô chưa qua sử dụng và xe ô tô đã
qua sử dụng) theo dạng quà biếu, tặng, tuy nhiên không quy định số lượng xe, số
lần được nhập khẩu và thời Điểm giữa các lần nhập khẩu.
- Hiện nay việc nhập khẩu ô tô chở người loại 09
chỗ ngồi trở xuống chưa qua sử dụng để kinh
doanh của các doanh nghiệp bị giới hạn bởi các quy định tại Thông tư
20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ Công thương. Do đó doanh nghiệp có khả
năng lợi dụng chính sách nhập khẩu xe theo chế độ quà biếu, tặng để nhập khẩu ô
tô, không phải thực hiện quy định tại Thông tư 20/2011/TT-BCT.
Ngoài ra tại cảng Đà Nẵng hiện đang lưu giữ một
số xe ô tô tồn đọng từ cuối năm 2012 đến nay chưa có người đến nhận. Tất cả số
xe này đều là xe hạng sang, có giá trị cao (Lexus, Camry, Mercedes, BMW…),
không loại trừ khả năng là xe không đủ Điều kiện nhập khẩu theo chế độ tài sản
di chuyển của Việt kiều hồi hương được các doanh nghiệp hợp thức hóa hồ sơ để
chuyển sang nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng.
Do vậy, để đảm bảo quản lý chặt chẽ đối với xe ô
tô nhập khẩu dưới dạng quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức,
cá nhân tại Việt Nam, Cục Hải quan TP Đà Nẵng kính báo nội dung trên và đề nghị
Tổng cục Hải quan cho ý kiến đối với trường hợp của Công ty TNHH Phương Nhật My
có được tiếp tục nhập khẩu xe ô tô theo dạng quà biếu, tặng do Công ty Prestige
Trading gửi tặng không?
Trả lời
1. Kiểm tra Nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu
Tổng cục Hải quan sẽ kiến nghị các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn việc không quy định phải có xác nhận kết quả kiểm tra thực phẩm
nhập khẩu của cơ quan chức năng đối với hàng quà biếu, tặng trong định mức miễn
thuế; đồng thời bổ sung các mặt hàng TN-TX (VD: lương thực, thực phẩm, mỹ phẩm,
thuốc men…) không phải xin phép cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm khi làm thủ tục tạm nhập.
2. Về vướng mắc tại công văn số 596/HQĐNg ngày
26/03/2014 về việc xuất khẩu tàu bay phi
mậu dịch. Việc này, Bộ Tài chính đã có công văn 5493/BTC-TCHQ ngày 26/4/2014 gửi
Bộ Quốc phòng về nội dung việc xuất khẩu
tàu bay theo hình thức phi mậu dịch trong đó có nội dung:
“Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số
187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật
thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài và Danh Mục hàng hóa cấm xuất
khẩu thuộc phụ lục I (đính kèm Nghị định). Theo đó, mặt hàng tàu bay MiG 21-BIS
xuất khẩu thuộc Điểm I, Mục I hàng hóa cấm xuất khẩu của Danh Mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, đề nghị Bộ Quốc phòng có văn bản
xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về việc cho tặng tàu bay MIG21-BIS số hiệu 5202
(đã loại khỏi trang bị). Trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Hải quan hướng dẫn
thủ tục xuất khẩu tàu bay nêu trên”.
3. Về vướng mắc định lượng nhập khẩu xe ô tô theo
chế độ quà biếu, tặng:
Về việc nhập khẩu ô tô theo dạng quà biếu, tặng,
ngày 07/5/2013, Tổng cục Hải quan đã có công văn
số 2413/TCHQ-GSQL trao đổi với Bộ Công Thương (đồng thời báo cáo Bộ Tài chính)
để có biện pháp quản lý phù hợp.
Theo đó, Bộ Công Thương có công văn số 6075/BCT-XNK ngày 10/7/2013 trả lời Tổng
cục Hải quan và đề nghị căn cứ các chính sách quản lý nhập khẩu mặt hàng ô tô,
xem xét báo cáo để bổ sung quy định việc chứng minh rõ đối tượng và giới hạn về
số lượng, trị giá xe ô tô nhập khẩu cho đối tượng tiếp nhận quà biếu, tặng. Tuy
nhiên, về mặt pháp lý hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể về số lượng, trị giá xe ô tô mỗi tổ chức tại Việt Nam được nhập khẩu theo
hình thức quà biếu, tặng. Đồng thời nếu áp dụng biện pháp giới hạn về số lượng,
trị giá đối với doanh nghiệp nhập khẩu ô tô dưới dạng quà biếu, tặng là không
có đầy đủ cơ sở pháp lý vì theo quy định tại Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày
29/5/2001 của Tổng cục Hải quan không giới hạn về số lần cấp phép đối với xe ô
tô nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng.
Ngày 9/5/2013, Lãnh đạo Bộ Tài chính đã có chỉ đạo
“Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, Vụ Chính sách thuế , Vụ Pháp chế - BTC
nghiên cứu về việc thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT”. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan
đã có văn bản ngày 28/5/2013 gửi Văn
phòng - BTC (gửi kèm) đề nghị Văn phòng Bộ chuyển Vụ Chính sách thuế chủ trì,
các đơn vị liên quan phối hợp xử lý theo ý kiến của Lãnh đạo Bộ.
Với các lý do nêu trên, trong khi Thông tư số
02/2001/TT-TCHQ chưa được thay thế và việc theo dõi cấp giấy phép nhập khẩu xe
ô tô quà biếu, tặng cho doanh nghiệp vẫn đang phải thực hiện quản lý bằng
phương thức thủ công (hồ sơ giấy), do đó:
- Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng căn cứ hướng dẫn của
Tổng cục Hải quan tại công văn số
1163/TCHQ-GSQL ngày 07/3/2013, công văn số 7651/TCHQ-GSQL ngày 12/12/2013 để
xem xét, thực hiện thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu ô tô theo dạng quà biếu, tặng
theo đúng quy định.
- Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng có văn bản thông
báo cho Cục Thuế địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh để Cục Thuế
theo dõi, tính thuế chiếc xe ô tô đã được cấp giấy phép nhập khẩu dưới dạng quà
biếu, tặng theo quy định.
Để làm rõ việc sử dụng xe ô tô đã được đơn vị cấp
giấy phép nhập khẩu dưới dạng quà biếu, tặng, Cục trao đổi, làm việc với Cục
Thuế địa phương liên quan đến doanh nghiệp đã được Cục cấp giấy phép về thuế
thu nhập doanh nghiệp; đồng thời chỉ đạo các đơn
vị liên quan kiểm tra lại việc tính thuế đối với chiếc xe nêu trên đảm bảo
đúng quy định, tránh lợi dụng. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh
vượt thẩm quyền giải quyết thì báo cáo về Tổng cục Hải quan để được xử lý kịp
thời.
Câu 22. Cục HQ Bình Định
Ngày 24/01/2014 Cục Hải quan tỉnh Bình Định có
công văn số 90/HQBĐ-NV báo cáo Tổng cục Hải quan vướng mắc về hồ sơ hải quan đối
với phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan (Xin gửi
kèm theo công văn số 90/HQBĐ- NV nêu trên).
Trả lời
Ngày 18/2/2014 Tổng cục Hải quan đã có công văn số
1559/TCHQ-GSQL gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương đề nghị 02 Bộ
làm rõ một số nội dung liên quan vướng mắc của vụ việc. Tuy nhiên, hiện nay Tổng
cục Hải quan vẫn chưa nhận được ý kiến trả lời của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Công Thương về vướng mắc nêu trên để làm cơ sở hướng dẫn Hải quan địa phương
thực hiện thống nhất. Khi nhận được ý kiến trả lời của 02 Bộ quản lý chuyên
ngành trên, Tổng cục Hải quan sẽ có công văn
chỉ đạo Cục Hải quan Bình Định thực hiện.
Câu 23. Cục Hải quan Lào Cai, Cục Hải quan Lạng
Sơn, Cục Hải quan Quảng Bình, Cục Hải quan Đồng Tháp, Cục Hải quan Đồng Nai
- Vướng mắc trong quá trình thực hiện công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính;
- Vướng mắc về sử dụng hóa đơn trong hồ sơ hải
quan loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ;
- Vướng mắc về việc kiểm tra thực tế hàng hóa đối
với hàng rời, hàng xá nhập khẩu đưa về bảo quản.
Trả lời
Về các vướng mắc này, Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu
trình Bộ Tài chính có ý kiến chỉ đạo trong thời gian tới.
Câu 24. Cục Hải quan Thanh Hóa
Doanh nghiệp gia công xuất khẩu sản phẩm, sản phẩm
bị lỗi khách hàng trả về để tái chế sau đó sẽ tái xuất trả lại cho khách hàng.
Tuy nhiên Điều 55 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định doanh nghiệp phải nộp tiền
thuế nhập khẩu đối với hàng tái nhập, sau khi xuất
khẩu thì được hoàn thuế/ không thu thuế, Điều này gây rất nhiều khó khăn
cho các doanh nghiệp trong tình hình suy thoái kinh tế hiện nay.
Trả lời
Về nội dung này, Bộ Tài chính đã có công văn
5682/BTC-TCHQ ngày 29/4/2014 hướng dẫn. Đề nghị đơn vị nghiên cứu thực hiện
theo công văn này.
Câu 25. Cục Hải quan Long An, Cục Hải quan An
Giang, Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh
1. Về thời hạn nộp thuế tự vệ:
Công ty Cổ phần thực phẩm An Long được Cục Hải
quan tỉnh Long An áp dụng thời gian ân hạn nộp thuế tự vệ 275 ngày theo loại
hình nhập sản xuất xuất khẩu đối với mặt
hàng dầu cọ olein tinh luyện theo hướng dẫn tại công văn số 8249/TCHQ-TXNK ngày
31/12/2013 của Tổng cục Hải quan, về việc thuế tự vệ.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan
tại công văn số 2592/TCHQ-TXNK ngày 13/3/2014 thì thời hạn nộp thuế tự vệ là
trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải thực hiện bảo lãnh ngân
hàng đối với tất cả các loại hình nhập khẩu
thực hiện theo Điểm c Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung.
Công ty Cổ phần thực phẩm An Long đã có văn bản
số 40/AL ngày 29/3/2014 gửi Cục Hải quan tỉnh Long An, kiến nghị xem xét thời hạn
nộp thuế, không thu và hoàn thuế tự vệ đối với loại hình nhập sản xuất xuất khẩu.
Theo đó, khi Công ty đăng ký tờ khai nhập khẩu sản xuất xuất khẩu (mặt hàng dầu
cọ olein tinh luyện) thì cùng một tờ khai sẽ có 02 thời hạn nộp thuế, cụ thể:
thuế nhập khẩu ân hạn 275 ngày theo quy định tại Điểm
a Khoản 3 Điều 42 và thuế tự vệ nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng
hàng hoặc bảo lãnh ngân hàng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 42 Luật Quản
lý thuế có sửa đổi, bổ sung. Đây là một bất
hợp lý. Cục Hải quan tỉnh Long An đã có báo cáo, kiến nghị Tổng cục Hải quan
xem xét, xử lý (đính kèm công văn số
634/HQLA-NV ngày 10/4/2014 và văn bản số
40/AL ngày 29/3/2014 của Công ty Cổ phần thực phẩm An Long).
2. Về việc thanh Khoản hoàn/không thu thuế tự vệ:
Theo công văn số 2015/BTC-TCHQ ngày 17/02/2014,
về việc hoàn thuế tự vệ thì các Khoản tiền thuế tự vệ phải nộp khác và doanh
nghiệp đã nộp theo quyết định chính thức của Bộ Công thương thì không được xét
hoàn trả theo quy định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu.
Tuy nhiên, theo trình bày của Công ty Cổ phần thực
phẩm An Long thì mặt hàng dầu cọ olein tinh luyện dùng làm nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu, không tiêu dùng nội địa nên không ảnh hưởng đến sản xuất
trong nước. Bản chất của thuế tự vệ là phần tăng thêm của thuế nhập khẩu. Đồng
thời, thuế tự vệ được nộp vào tài Khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan như thuế
nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất
khẩu. Do đó, nếu không thanh Khoản (hoàn/không thu) thuế tự vệ trong trường hợp
này là một thiệt thòi cho Doanh nghiệp, không khuyến khích xuất khẩu, không phù
hợp quy định tại Điểm a2, Khoản 2, Điều 95 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, Điểm a
Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung.
(Vấn đề này đơn vị cũng đã báo cáo TCHQ tại công
văn số 634/HQLA- NV ngày 10/4/2014)
Tương tự như vướng mắc tại Khoản 1, 2 trên nhưng
đối với thuế chống bán phá giá của Công ty Cổ phần quốc tế Đại Dương OSS nhập
khẩu mặt hàng thép thuộc diện chịu thuế chống bán phá giá theo công văn số
1230/BTC-TCHQ ngày 23/01/2014 của Bộ Tài chính;
phía doanh nghiệp không thống nhất nộp thuế chống bán phá giá trước khi thông
quan hàng hóa, do doanh nghiệp đã thực hiện đúng quy định tại Khoản 7 Điều 20
Thông tư 128/2013/TT-BTC và Điểm a, Điểm c Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế sửa đổi,
bổ sung.
Trả lời
Đến nay, nội dung vướng mắc về thời hạn nộp thuế tự
vệ, hoàn/không thu thuế tự vệ đã được Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất tại công văn số 8300/BTC-CST ngày
23/6/2014 gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và các đơn vị liên quan, theo
đó: “Việc áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (về
thời Điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế, hoàn thuế, ...) trong các trường hợp
liên quan như hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu
của doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hoàn thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất... được thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
(công văn này thay thế công văn số 2015/BTC-TCHQ ngày 17/2/2013 của Bộ Tài
chính). Do đó, đề nghị Cục Hải quan Long An, An Giang, Tp. Hồ Chí Minh thực hiện.
Câu 26. Cục Hải quan Cần Thơ
Về việc trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu
thuộc danh Mục miễn thuế:
- Tại Điểm b1, Khoản 2, Điều 102 Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định “Ngoài thủ tục hải
quan theo hướng dẫn như Điểm a.1 Khoản 2 Điều này; cơ quan Hải quan căn cứ hồ
sơ miễn thuế đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng,
theo dõi trừ lùi hàng hóa đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi
trừ lùi của người nộp thuế...”
- Thực tế hàng hóa nhập khẩu thuộc dự án Nhà máy
Nhiệt điện (Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn, Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải) thì việc trừ
lùi hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh Mục miễn thuế theo số lượng không thể thực hiện
được, vì các lý do sau:
- Đây là các dự án được thực hiện theo hợp đồng
EPC, nhà thầu có trách nhiệm thực hiện toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp
thiết bị, vật tư và xây lắp trọn gói đến khi hoàn thành dự án.
- Chủ dự án không biết trước được số lượng tổng
của mỗi bộ thiết bị/cụm linh kiện khi đăng ký danh Mục. Hàng hóa mỗi lần nhập
khẩu chỉ là một phần của bộ thiết bị/cụm linh kiện và mỗi bộ thiết bị có hàng
nghìn chi tiết, linh kiện phải tháo rời để vận chuyển về Việt Nam thành nhiều lần.
Chủ dự án chỉ biết được số lượng của chi tiết tại lần nhập khẩu lô hàng hiện tại,
mà không biết được số lượng tổng thể để thực hiện Điều chỉnh Danh Mục miễn thuế
theo quy định tại Điểm b2, Khoản 4, Điều 101 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Do
đó, cơ quan Hải quan không có số lượng tổng để trừ lùi theo từng lần nhập khẩu.
Nhằm tạo Điều kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu
hàng hóa phục vụ dự án trọng Điểm cấp quốc gia được triển khai đúng tiến độ và
đảm bảo công tác quản lý nhà nước về hải quan, Cục Hải quan thành phố Cần Thơ
kiến nghị Bộ Tài chính xem xét, cho phép trừ lùi trị giá đối với hàng hóa nhập
khẩu thuộc danh Mục miễn thuế đối với dự án Nhà máy Nhiệt điện Ô Môn và Nhà máy
Nhiệt điện Duyên Hải 3, cũng như các dự án tương tự (nếu có phát sinh sau này),
với Điều kiện doanh nghiệp phải nộp các chứng từ sau:
- Cam kết nhập khẩu hàng hóa đúng theo danh Mục
đã đăng ký, không nhập khẩu hàng hóa vượt trị giá dự kiến.
- Bản sao y biên bản nghiệm thu từng lô hàng nhập
khẩu trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan.
- Bản sao y bộ hồ sơ nghiệm thu cấp quản lý nhà
nước trước khi đưa tổ máy vào vận hành.
Trả lời
Vướng mắc về trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu
thuộc Danh Mục miễn thuế của của Cục Hải quan Cần Thơ đã được Tổng cục Hải quan trả lời tại công văn số
5854/TCHQ-TXNK ngày 23/5/2014, đề nghị đơn vị nghiên cứu thực hiện.
Câu 27. Cục Hải quan Cần Thơ
Vướng mắc về thời Điểm thực hiện báo cáo quyết
toán đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định thực hiện dự án ưu đãi đầu
tư
- Tại Điểm b.1, Khoản 2 quy định: “Thời hạn quyết
toán: Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết
thúc việc nhập khẩu hàng hóa thuộc danh Mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký với
cơ quan Hải quan.
Trường hợp dự án đã đi vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh nhưng chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh Mục hàng hóa miễn thuế
đã đăng ký với cơ quan Hải quan thì chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày dự
án đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh,
người nộp thuế phải quyết toán với cơ quan Hải quan nơi đăng ký Danh Mục việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã
được miễn thuế theo quy định tại Điều này”.
Như vậy, trường hợp dự án đã đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa nhập
khẩu hết hàng hóa thuộc Danh Mục miễn thuế, nhưng đã thực hiện báo cáo quyết
toán theo quy định, sau đó doanh nghiệp có được tiếp tục sử dụng Danh Mục để nhập
khẩu số hàng hóa còn lại thuộc Danh Mục miễn thuế không và cơ quan Hải quan có
xem xét, giải quyết miễn thuế đối với trường hợp này?
- Tại Khoản 5 quy định: “Các Dự án thực hiện
đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế từ ngày 01/01/2006 đến trước thời
Điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện quyết toán với cơ quan Hải
quan thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, chủ dự án
phải thực hiện nộp quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa miễn thuế theo
quy định tại Điều này”.
Tuy nhiên, đối với trường hợp dự án vẫn chưa nhập
khẩu hết hàng hóa thuộc danh Mục đã đăng ký và chưa đi vào hoạt động thì có phải
thực hiện báo cáo quyết toán theo quy định tại Khoản 5 nêu trên không?
Trả lời
1. Đối với trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết
toán nhưng chưa nhập khẩu hết hàng hóa thuộc Danh Mục miễn thuế: Tổng cục Hải
quan đã có công văn số 4166/TCHQ-TXNK ngày 17/4/2014 trả lời Cục Hải quan tỉnh
Long An theo hướng: Số hàng hóa đã đăng ký Danh Mục hàng hóa miễn thuế nhưng
chưa nhập khẩu sẽ được tiếp tục miễn thuế nếu:
- Doanh nghiệp xuất trình được Giấy chứng nhận đầu
tư Điều chỉnh hoặc văn bản của cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư đồng ý cho
Doanh nghiệp gia hạn tiến độ thực hiện dự án;
- Doanh nghiệp cam kết nhập khẩu số hàng hóa miễn
thuế còn lại theo đúng Danh Mục hàng hóa miễn thuế, đúng tiến độ được gia hạn
và thực hiện quyết toán phần hàng hóa còn lại theo quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 103 “Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu hàng hóa
thuộc Danh Mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan”.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra sau thông
quan để xác định số hàng hóa đã nhập khẩu miễn thuế của doanh nghiệp có sử dụng
đúng Mục đích cho dự án ưu đãi đầu tư đã được cấp Danh Mục miễn thuế hay không.
Trường hợp nếu phát hiện doanh nghiệp đã nhập khẩu nhiều hơn số lượng thực tế
và sử dụng hàng hóa miễn thuế sai Mục đích thì thực hiện truy thu thuế và xử lý
theo đúng quy định của pháp luật
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ nghiên cứu hướng
dẫn tại công văn 4166/TCHQ-TXNK để thực hiện.
2. Đối với trường hợp dự án chưa nhập khẩu hết hàng
hóa thuộc Danh Mục đã đăng ký và chưa đi vào hoạt động, Tổng cục Hải quan đề
nghị Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ xác định thời Điểm doanh nghiệp đăng ký Danh Mục
hàng hóa miễn thuế để xác định:
+ Trường hợp
dự án đăng ký Danh Mục hàng hóa nhập khẩu
miễn thuế từ ngày 01/01/2006 đến trước ngày Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2014 có hiệu lực thì thời hạn quyết toán thực hiện theo quy định tại Khoản
5 Điều 103 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
+ Trường hợp dự án đăng ký Danh Mục hàng hóa miễn
thuế ở thời Điểm Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu lực thì doanh nghiệp phải quyết
toán theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Cục Hải quan Cần Thơ kiểm tra tiến độ triển khai dự
án quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, trường hợp chậm tiến độ thì doanh nghiệp
phải xuất trình Giấy chứng nhận đầu tư Điều chỉnh hoặc văn bản của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng ý cho doanh
nghiệp gia hạn tiến độ thực hiện dự án; văn bản cam kết nhập khẩu số hàng hóa
miễn thuế còn lại theo đúng Danh Mục hàng hóa miễn thuế, đúng tiến độ được gia
hạn và thực hiện quyết toán phần hàng hóa còn lại theo thời hạn quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 103 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Câu 28. Cục Hải quan Cần Thơ
Vướng mắc khai báo đơn vị tính trên hồ sơ hải
quan nhập khẩu hàng để sản xuất hàng xuất khẩu
- Căn cứ quy định tại Mục I Chương 2 Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất
hàng hóa xuất khẩu thì: Việc khai báo đơn vị tính thực hiện theo Danh Mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Doanh nghiệp phải khai thống nhất
tất cả các tiêu chí về tên gọi, mã số hàng hóa, đơn vị tính, mã nguyên liệu, vật
tư trong bảng đăng ký nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và hồ sơ hải quan từ khi nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư đến khi báo cáo quyết toán, hoàn thuế, không thu thuế
nhập khẩu.
Tại Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011
của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam thì mặt hàng vải, da nhân tạo có đơn vị tính là “kg”.
- Thực tế mặt hàng vải, da nhân tạo nhập khẩu
dùng để sản xuất hàng xuất khẩu nếu khai báo theo đơn vị tính là “kg” rất khó thực hiện do định mức tính bằng
“kg” cho ra số định mức rất nhỏ (nhiều số thập phân) và có thể không cân được
trọng lượng của định mức vải do số lượng định mức cho một đơn vị sản phẩm quá
ít.
Đề xuất: Đối với hàng nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu, cho phép quy đổi lượng hàng trên tờ khai xuất khẩu, nhập
khẩu theo đơn vị tính tại Bảng thông báo định mức và phải thống nhất với đơn vị
tính trên bộ hồ sơ hải quan theo quy định giống như hàng gia công (Điểm c, Khoản
1, Điều 11 Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với
hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài).
Trả lời
Về nguyên tắc “Đơn vị
tính” trên hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
Trước mắt, Tổng cục Hải quan ghi nhận phản ánh của đơn vị về khó khăn trong việc xác định số “kg”
đối với định mức mặt hàng vải, da nhân tạo nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu, một số trường hợp không thể cân được trọng lượng của định mức vải
do số lượng định mức cho một đơn vị sản phẩm quá ít. Tổng cục Hải quan sẽ trình
Bộ xử lý như quy định đối với hàng gia công tại Điểm c, Khoản 1, Thông tư số
13/2014/TT-BTC ngày 24/1/2014 của Bộ Tài chính. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ,
TCHQ sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.
Câu 29. Cục Hải quan Cần Thơ
Vướng mắc về xác nhận tờ khai bị mất
Thực hiện quy định tại Điểm b, Khoản 10, Điều
127 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, cơ quan Hải quan phải đề nghị các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có văn bản xác nhận chưa giải
quyết hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai bị mất và đề nghị không thực hiện
hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai bản gốc doanh nghiệp khai báo bị mất.
Việc này tốn rất nhiều thời gian cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong việc
kiểm tra và xác nhận phản hồi cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất.
Trả lời
Khoản 10 Điều 127 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính đã bổ sung quy định về việc cho phép doanh nghiệp được
sao và sử dụng tờ khai sao y bản chính từ bản chính tờ khai cơ quan Hải quan
lưu để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế trong trường hợp doanh nghiệp không
nộp được bản chính tờ khai hải quan người khai hải quan lưu do bị mất tờ khai.
Quy định này nhằm tạo Điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc hoàn thuế,
doanh nghiệp vẫn có thể được xét hoàn thuế nếu bị mất tờ khai hải quan vì cơ
quan Hải quan đã lưu 01 bản tờ khai của doanh nghiệp.
Câu 30. Cục Hải quan Cần Thơ
Đề nghị các Bộ ngành có liên quan ban hành Danh
Mục hoặc tiêu chí xác định dự án thuộc Danh Mục lĩnh vực ưu đãi thuế nhập khẩu
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
Trả lời
Về việc đề nghị các Bộ, ngành có liên quan ban hành
Danh Mục hoặc tiêu chí xác định dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, ngày
20/5/2013, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6226/BTC-TCHQ gửi: Bộ Giáo dục
đào tạo, Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và
công nghệ đề nghị các đơn vị có trách nhiệm ban hành các tiêu chí hoặc Danh Mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư để làm cơ sở miễn thuế cho dự án đầu tư tương ứng theo từng
lĩnh vực cụ thể quy định tại Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010
của Bộ Tài chính.
Ngày 18/12/2014, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban
hành Thông tư số 01/2014/TT-BKHCN hướng dẫn xác định phương tiện vận tải chuyên
dùng trong dây chuyền công nghệ.
Câu 31. Cục Hải quan Đắk Lắk
Xác định đối tượng miễn thuế nhập khẩu
Theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC
thì, tiêu chí nhận biết tài sản cố định là
trên 30 triệu đồng. Trường hợp DN nhập khẩu khẩu thiết bị, máy móc nguyên giá một
thiết bị, máy móc nhỏ hơn 30 triệu về lắp sử dụng kết hợp với một tài sản cố định
khác thì có đáp ứng tiêu chí là tài sản cố
định nhập khẩu triển khai dự án đầu tư hay không:
VD: Doanh nghiệp nhập khẩu Quạt công nghiệp về lắp
đặt vào hệ thống nhà kinh dùng trong nông
nghiệp. Một nhà kính thường sử dụng 10 đến 30 chiếc quạt, một chiếc quạt trị
giá dưới 30 triệu; về phân loại không thỏa mãn nguyên tắc lắp sẵn giao ngay
cùng với nhà kính nhập khẩu có đáp ứng Điều
kiện miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định hay không.
Trả lời
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính thì một trong những tiêu chí xác
định tài sản cố định là: nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. Do đó, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu
thiết bị, máy móc nguyên giá một thiết bị, máy móc nhỏ hơn 30 triệu về lắp sử dụng
kết hợp với một tài sản cố định khác thì không đáp ứng tiêu chí là tài sản cố định
theo quy định.
Câu 32. Cục Hải quan Đắk Lắk
Mặt hàng lâm sản chưa qua chế biến ở khâu nhập
khẩu áp dụng mức thuế suất 5% theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 hay thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
VD: mặt hàng vỏ thông nhập khẩu để làm giá thể trồng cây. Áp dụng mức thuế đối với
mặt hàng này có 3 cách hiểu khác nhau:
- Một cho rằng: vỏ thông thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Vì: mức thuế 5%
chỉ áp dụng đối với lâm sản chưa quan chế biến ở khâu kinh doanh thương mại trừ
các loại hàng hóa quy định tại Khoản 1 Điều 4 TT 219/2013/TT-BTC;
- Hai cho rằng Vỏ thông thuộc đối tượng chịu mức
thuế 5% vì: Vỏ thông không phải sản phẩm rừng trồng nên áp 5 % theo quy định tại
7 Điều 10: lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại. Việc áp 5%
thuế suất GTGT đối với mặt hàng này ở khâu nhập khẩu là thống nhất với mức thuế suất thuế GTGT ở khâu KD thương mại.
- Ba cho rằng: Vỏ thông thuộc đối tượng chịu mức
thuế 10% vì: Mặt hàng vỏ thông không phải là
sản phẩm rừng trồng chưa qua chế biến, nên không thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 và ở khâu nhập khẩu nên không áp dụng mức
thuế 5% theo quy định tại Khoản 7 Điều 10 TT 06/2012/TT-BTC.
Trả lời
Hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 thay thế Thông tư số 131/2008/TT-BTC ngày
26/12/2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/8/2014), trong đó quy định áp dụng
chính sách thuế GTGT thống nhất (không chịu thuế) đối với lâm sản, thủy sản, hải
sản có nguồn gốc tự nhiên không nuôi trồng, mới qua sơ chế thông thường ở khâu
nhập khẩu, cụ thể:
“Điều 3. Biểu thuế giá trị gia tăng
1...
2...
c) Ký hiệu (*,5) tại cột thuế suất trong Biểu
thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu tự sản xuất, đánh bắt
bán ra, ở khâu nhập khẩu nhưng phải áp dụng mức thuế suất thuế giá trị
gia tăng là 5% ở khâu kinh doanh thương mại,
trừ các trường hợp được nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
Điều 4. Hướng dẫn chung về áp dụng thuế suất
thuế giá trị gia tăng theo danh Mục Biểu thuế giá trị gia tăng
1...
2...
3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản
phẩm trồng trọt (các sản phẩm cây trồng, sản phẩm từ cây trồng); sản phẩm chăn
nuôi (sản phẩm vật nuôi, sản phẩm từ vật nuôi, bao gồm cả nội tạng và phụ phẩm
thu được sau giết mổ khác của động vật); lâm sản, thủy sản, hải sản (có nguồn
gốc tự nhiên và nuôi trồng)... thực hiện như sau:
a) Trường hợp là các sản phẩm qua chưa chế biến
thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, ... thực hiện theo mức thuế suất (*, 5) ghi cụ thể tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành
kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp được nêu tại Điểm b Khoản này.
...”
Câu 33. Cục Hải quan Đắk Lắk
Qua nghiên cứu chú giải 5 phần XVI (Máy và các
trang thiết bị cơ khí...) thì: “theo Mục đích chú giải này, khái niệm “máy” có
nghĩa là bất kỳ máy, máy móc, thiết bị, bộ dụng cụ hoặc dụng cụ đã nêu trong
các nhóm của Chương 84 hoặc 85”.
Đây là chú giải của của phần XVI và được hiểu là
áp dụng khái niệm này cho hàng hóa thuộc
phần này (là Chương 84, 85) hay được áp dụng cho toàn bộ 21 phần của chú giải
HS? VD: mặt hàng nồi hơi thuộc chương 7321, 7322 được xem máy móc, thiết bị hay
không được coi là thiết bị máy móc.
Trả lời
Chú giải 5 phần XVI quy định:
“5. Theo Mục đích của các chú giải này, khái niệm
"máy" có nghĩa là bất kỳ máy, máy móc, thiết bị, bộ dụng cụ hoặc dụng
cụ đã nêu ra trong các nhóm của chương 84 hoặc 85.”
Theo đó, chú giải 5 phần XVI áp dụng cho hàng hóa
thuộc chương 84 hoặc 85 của Danh Mục;
Trường hợp ví dụ về nồi hơi do đơn vị nêu, mặt hàng “nồi hơi” đã được mô tả cụ
thể tại nhóm 84.02 và 84.03 tùy theo chủng loại.
Câu 34. Cục Hải quan Hà Nội
Vướng mắc về xử lý thuế hàng chuyển tiêu thụ nội
địa đối với trường hợp doanh nghiệp đã làm thủ tục thay đổi Mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa đối với các lô hàng là nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu do Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 chưa có hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế đối
với trường hợp này (công văn số
627/HQHN-TXNK ngày 10/3/2014 gửi Tổng cục Hải quan).
Trả lời
Nội dung vướng mắc về xử lý thuế hàng chuyển tiêu
thụ nội địa, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5549/TCHQ-TXNK ngày 19/5/2014
trả lời công văn 627/HQHN-TXNK của Cục Hải quan Hà Nội, Bộ Tài chính đã có công
văn số 7382/BTC-TCHQ ngày 18/6/2014 hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
thực hiện thống nhất, đề nghị đơn vị nghiên cứu thực hiện theo hướng dẫn của
các công văn trên.
Câu 35. Cục HQ Quảng Bình
Theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật sửa
đổi bổ sung một số Điều Luật quản lý thuế năm 2013, doanh nghiệp phải nộp thuế
trước khi thông quan hàng hóa. Do đó, phải chuyển tiền nộp thuế nhiều lần cho
nhiều lô hàng khác nhau trong một ngày, việc chuyển tiền phải qua nhiều thủ tục,
mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp
đề nghị được nộp tiền thuế trước rồi được trích nộp dần cho các tờ khai phát
sinh.
Đề xuất: Theo Khoản 2, Điều 26 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số
Điều Luật quản lý thuế: “Cơ quan quản lý thuế mở tài Khoản chuyên thu tại tổ chức
tín dụng theo quy định để tập trung các nguồn thu về
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các Khoản thu khác của người nộp thuế...”.
Như vậy, khi cơ quan Hải quan mở tài Khoản chuyên thu tại tổ chức tín dụng thì
các doanh nghiệp có thể nộp thuế trước thông quan, thông qua tài Khoản chuyên
thu của cơ quan Hải quan. Hiện dự thảo Thông tư thay thế Thông tư
32/2006/TT-BTC đã có đưa vào nội dung hướng dẫn hạch toán tài Khoản “tiền gửi
ngân hàng” của cơ quan Hải quan mở tại các tổ chức tín dụng và chuyển nộp từng lần
cho các tờ khai. Do đó, đề nghị Bộ Tài chính sớm ban hành Thông tư thay thế
trên để cơ quan Hải quan và doanh nghiệp có cơ sở để thực hiện.
Trả lời
Tổng cục Hải quan ghi nhận đề xuất của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình, Tổng cục Hải quan đang trình Bộ Đề
án xây dựng thông tư hướng dẫn thực hiện thu nộp thuế, các Khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan Hải quan. Theo đó, sẽ hướng
dẫn thực hiện thu nộp thuế, các Khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại:
+ Hệ thống Kho bạc;
+ Ngân hàng thương mại tham gia ký kết phối hợp thu
với Tổng cục Hải quan, các cơ quan, tổ chức tín dụng khác;
+ Cơ quan Hải quan.
Thông tin được hạch toán, thanh Khoản nợ cho người
nộp thuế là sau khi cơ quan Hải quan nhận được tín hiệu đã nộp thuế tại Kho bạc
nhà nước, Ngân hàng thương mại chuyển qua cổng thông tin điện tử Hải quan. Việc
hạch toán các Khoản thu nộp thuế và các Khoản thu khác đưa vào dự thảo Thông tư
thay thế Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/4/2006 và Thông tư 121/2007/TT- BTC
ngày 07/10/2007.
Câu 36. Cục Hải quan Đồng Nai
Vướng mắc về thuế suất thuế GTGT mặt hàng
“Bông cotton”, mã số thuế 5201.00.00 của Công ty TNHH Hưng nghiệp Formosa:
Căn cứ Điểm 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế GTGT (hiệu lực 01/01/2014): “Điều
4. Đối tượng không chịu thuế GTGT: 1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm
rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản
nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường của tổ chức,
cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Tuy nhiên, tại Điểm 9 Điều 10 Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2003 của Chính phủ quy định: “Điều
10. Thuế suất 5%: 9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa,
luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất
bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là
các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói,
tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay; bao đay, thảm
sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng
tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa
luồng; bông sơ chế; giấy in báo.”
Tại Cục Hải quan Đồng Nai phát sinh trường hợp
nhập khẩu mặt hàng “Bông cotton”, mã số thuế 5201.00.00, được xác định là chưa
chế biến thành các sản phẩm khác nhưng đã được xử lý trên mức sơ chế thông thường.
(đã được bóc vỏ, tách hạt, phân loại và đóng thành kiện). Tuy nhiên, khái niệm
“Bông sơ chế” tại Điểm 9 Điều 10 chưa được rõ qua công đoạn nào.
Như vậy trường hợp này có thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT hay không? Nếu thuộc đối tượng chịu thuế thì thuế suất áp dụng
là bao nhiêu (5% hay 10%) ở khâu nhập khẩu?
(Vấn đề này Cục Hải quan Đồng Nai đã có công văn
số 2526/HQĐNa-TXNK ngày 10/12/2013 và công văn
số 575/HQĐNa-TXNK ngày 28/03/2014 báo cáo vướng mắc gửi Tổng cục Hải quan- đính
kèm bản photo công văn số 2526/HQĐNa-TXNK ngày 10/12/2013 và công văn số 575/HQĐNa-TXNK ngày 28/03/2014)
Trả lời
Vướng mắc Cục Hải quan Đồng Nai nêu, ngày
26/5/2014, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 5926/TCHQ-TXNK trả lời. Đề nghị đơn vị nghiên cứu, thực hiện.
Câu 37. Cục Hải quan Tây Ninh, Cục Hải quan Bà Rịa
- Vũng Tàu, Cục Hải quan Quảng Ninh
- Vừa qua tập thể doanh nghiệp ở Tân Biên, Tây
Ninh có công văn số 01/CV-TTDN đề ngày
22/2/2014 nêu vướng mắc trong việc thu thuế GTGT đối với hàng nông sản nhập khẩu.
Vấn đề này Cục Hải quan Tây Ninh đã có công văn
báo cáo và đề nghị Tổng cục Hải quan kiến nghị Bộ Tài
chính sớm có ý kiến chỉ đạo để có cơ sở trả lời cho doanh nghiệp.
Ngày 10/3/2014 Bộ Tài chính có công văn số 2988/BTC-TCHQ gửi Bộ Công thương và Bộ
Nông nghiệp phát triển nông thôn có ý kiến tham gia về thuế GTGT đối với thức
ăn chăn nuôi là sản phẩm trồng trọt. Trên
cơ sở đó, ngày 17/3/2014 Tổng cục Hải quan có công văn số 2713/TCHQ-TXNK trả lời
cho tập thể các doanh nghiệp Tân Biên về nội dung nêu trên.
- Một số doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu mặt
hàng “Ngô hạt (nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi), chưa qua xay sát, chế
biến thông thường, không dùng để rang nổ, hàng nhập khẩu phù hợp với Thông tư
26/2012/TT-BNNPTNT”, doanh nghiệp khai báo hàng hóa thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT theo Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật
Thuế GTGT, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị
định 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Luật thuế GTGT năm 2008
thì: “Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu” thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 8 Luật thuế GTGT năm
2008; Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính: “Thức ăn gia súc, gia cầm và
thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa
chế biến...” thuộc đối tượng áp dụng
thuế suất thuế GTGT 5%.
Từ ngày 01/01/2014, Thông tư 06/2012/TT-BTC đã
được thay thế bởi Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Theo đó “Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác theo
quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi, bao gồm các loại đã
qua chế biến hoặc chưa chế biến...” thuộc đối tượng chịu thuế suất
thuế GTGT 5%.
Như vậy mặt hàng “Ngô hạt” được xếp vào “Thức ăn
chăn nuôi gia súc, gia cầm”(Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
26/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ban hành Danh Mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu
hành tại Việt Nam) và chịu thuế suất thuế GTGT 5%.
Thực hiện các quy định hiện hành, Chi cục Hải
quan trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đang áp thuế suất thuế GTGT 5% đối
với mặt hàng trên. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn ý kiến khác và đã phản
ánh với Bộ Tài chính và Tổng cục Hải
quan.
- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư
06/2012/TT-BTC thì các mặt hàng nông sản chưa qua chế biến thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Tuy nhiên, cũng mặt hàng này khi sử dụng
làm thức ăn gia súc lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 5% ở khâu nhập khẩu theo
công văn 16664/BTC-TCHQ ngày 2/12/2013 của
Bộ Tài chính.
Vấn đề trên đến nay chưa có hướng dẫn cụ thể dẫn
đến khó khăn cho doanh nghiệp trong việc nhập khẩu, nguyên nhân do: Một số cơ
quan Thuế nội địa cứng nhắc không khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho doanh nghiệp,
v.v…
Trả lời
Vấn đề Cục Hải quan Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng
Ninh nêu trên, ngày 21/4/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 5165/BTC-TCHQ hướng
dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện.
Câu 38. Cục HQ Bình Định
Tại đơn vị có phát sinh vướng mắc về việc áp mã,
tính thuế đối với mặt hàng tinh quặng monazite. Về vấn đề này đơn vị xin trình
bày như sau:
- Ngày 19/8/2013 đơn vị đã công văn số 956/HQBĐ
về việc báo cáo vướng mắc trong việc áp mã số đối với cùng một mặt hàng là tinh
quặng monazite nhưng được hướng dẫn xếp vào 02 mã khác nhau (mã phân loại 2612.20 tại công văn 41546/TCHQ-TXNK ngày
24/7/2007 và mã phân loại 2614.00.90 tại công văn số 3952/TCHQ-TXNK ngày
16/7/2013 của Tổng cục Hải quan).
- Ngày 13/9/2013, Tổng cục Hải quan có công văn
số 5431/TCHQ-TXNK trả lời ghi nhận vướng mắc về việc phân loại đối với mặt hàng tinh quặng monazite và sẽ
xem xét sửa đổi.
- Ngày 14/02/2014, theo Thông báo kết quả phân
loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số 1408/TB-TCHQ của Tổng cục Hải
quan thì mặt hàng tinh quặng monazite được xếp vào nhóm 26.12, mã số
2612.20.00.
Tuy nhiên, tại Quyết
định số 1114/QĐ-TCHQ ngày 10/4/2014 của Tổng cục Hải quan ban hành danh
Mục hàng hóa xuất khẩu rủi ro về trị giá, theo đó mặt hàng này lại được xếp vào
nhóm 26.14.
Tại tiết b Khoản 11 Điều 17 Thông tư
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính
có quy định “Văn bản Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan là cơ sở để xác định mức thuế, thực hiện chính sách mặt hàng đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu; được cập nhật vào cơ sở dữ
liệu, công khai trên trang thông tin điện tử và áp dụng thống nhất trong ngành
hải quan.” Và tiết 3.3 Khoản 3 Điều 1 Thông tư 29/2014/TT-BTC ngày 26/02/2014 của
Bộ Tài chính “Danh Mục hàng hóa xuất khẩu
rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu là cơ sở để cơ quan Hải quan so sánh, đối
chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan, xác định dấu hiệu
nghi vấn, thực hiện tham vấn trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi
hàng hóa đã thông quan theo quy định, không sử dụng để áp đặt trị giá tính thuế,
được lưu hành nội bộ và sử dụng thống nhất trong ngành Hải quan.”
Đối chiếu với quy định trên thì việc xác định mức
thuế và chính sách mặt hàng tinh quặng monazite xuất
khẩu, Cục Hải quan Bình Định thực hiện theo kết quả tại Thông báo số
1408/TB-TCHQ ngày 14/02/2014 của Tổng cục Hải quan.
Trả lời
Căn cứ Thông báo số 1408/TB-TCHQ ngày 14/2/2014 về
việc thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì mặt
hàng quặng monazite phân loại tại nhóm 26.12, mã số 2612.20.00.
Nội dung quy định về mã số đối với mặt hàng quặng
monazite tại Danh Mục quản lý rủi ro về giá không áp dụng để phân loại hàng hóa
và áp dụng mức thuế.
Câu 39. Cục HQ Quảng Ngãi
Vướng mắc hồ sơ hoàn thuế: gửi kèm công văn số
223/HQQNg-NV ngày 7/3/2014.
Trả lời
Tổng cục Hải quan đã có công văn trả lời số
4018/TCHQ-TXNK ngày 16/4/2014 trả lời Cục Hải quan Quảng Ngãi về việc Tổng cục
chuyển công văn số 223/HQQNg-NV đến Tổng cục Thuế để Tổng cục Thuế có văn bản
hướng dẫn chung Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
Câu 40. Cục Hải quan Hà Nội
Hệ thống V5 nhiều lúc thiếu ổn định, không đồng
bộ dẫn đến việc xử lý số liệu, in tờ khai để kiểm tra gặp khó khăn.
Trả lời
Đối với phản ánh liên quan đến việc in tờ khai để
kiểm tra trên Hệ thống V5 gặp khó khăn, hiện tại đã được khắc phục đề nghị đơn
vị theo dõi, kiểm tra lại chức năng trên Hệ thống.
Câu 41. Cục HQ TP. Hồ Chí Minh
Cần thiết kế thêm trên Hệ thống thông quan điện
tử chức năng thống kê số liệu báo cáo tổng hợp và báo cáo chi tiết đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu để đảm bảo công tác báo cáo được nhanh
chóng, thuận tiện và chính xác.
Trả lời
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh xây dựng chi
tiết danh sách các mẫu biểu báo cáo, yêu cầu nghiệp vụ gửi về Tổng cục Hải quan
để tổng hợp. Trên cơ sở đó, Tổng cục Hải quan sẽ xem xét, nghiên cứu xây dựng
chức năng bổ sung trên Hệ thống.
Câu 42. Cục Hải quan Đồng Nai
Hiện nay, Cục Hải quan Đồng Nai đang triển khai
chính thức Hệ thống thông quan tự động tập trung và cơ chế một cửa quốc gia
(VNACCS/VCIS) nhưng phần lớn các máy vi tính đã cũ, kích thước màn hình nhỏ.
Do đó, Cục Hải quan Đồng Nai kiến nghị Tổng cục
Hải quan sớm trang bị cho Cục Hải quan Đồng Nai thêm máy móc mới để thực hiện
triển khai VNACCS/VCIS được nhanh và ổn định.
Trả lời
Dự kiến năm 2014, sẽ triển khai bàn giao trang thiết
bị công nghệ thông tin cho các đơn vị Hải
quan theo kế hoạch năm 2013. Tại hợp đồng phía Nam, hiện nay máy tính để bàn
giao đã về đến kho của nhà thầu. Do đó, trong tuần từ ngày 21/4/2014 sẽ có thể
bàn giao trước cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng
ngay. Đợt trang bị này sẽ có màn hình vuông 17 inh cơ bản đáp ứng cho triển
khai VNACCS/VCIS.
Trong đợt trang bị theo kế hoạch 2014, dự kiến quý
4/2014 sẽ bàn giao, trong đó Tổng cục dự kiến sẽ trang bị màn hình có kích thước
tối thiểu 19 inh đảm bảo đáp ứng hệ thống VNACCS/VCIS.
Câu 43. Cục HQ Đồng Tháp
Vướng mắc của doanh nghiệp
Thủ tục thanh Khoản đối với loại hình nhập sản
xuất xuất khẩu chưa thanh Khoản được trên chương trình theo dõi nhập nguyên liệu
để sản xuất hàng xuất khẩu, công ty vẫn thực hiện thanh Khoản thủ công. Theo
chương trình hiện nay nếu thực hiện thanh Khoản trên chương trình thì định mức
phụ gia sử dụng sẽ bị sai lệch.
Trả lời
Cục Hải quan Đồng Tháp sẽ triển khai hệ thống
VNACCS ngày 18/6/2014. Trước thời Điểm trên đề nghị thanh Khoản trên hệ thống
E-Customs.
Câu 44. Cục Hải quan Thanh Hóa
Doanh nghiệp khai hải quan nhưng mạng rất chậm,
có tờ khai doanh nghiệp mất nhiều giờ mới truyền được. Vì vậy, đề nghị Tổng cục
Hải quan giải quyết khó khăn này.
Trả lời
- Đề nghị doanh nghiệp kiểm tra đảm bảo mạng
Iternet kết nối tới doanh nghiệp thông suốt, đủ băng thông cần thiết.
- Cục Hải quan Thanh Hóa sẽ triển khai Hệ thống
VNACCS vào ngày 19/5/2014. Tốc độ tiếp nhận và xử lý tờ khai, phản hồi cho
doanh nghiệp đảm bảo nhanh và không bị ách tắc.
Câu 45. Cục Hải quan An Giang
Vướng mắc nhập nội dung quyết định không thu thuế
trên chương trình KT559.
Trả lời
Đơn vị không nêu rõ vướng mắc vì chức năng nhập nội
dung quyết định không thu thuế trên chương trình KT559 đã được xây dựng từ năm
1997.
Câu 46. Cục Hải quan Điện Biên, Cục Hải quan Đồng
Nai
1. Qua công tác rà soát, thống kê đầu công việc
của công chức tại đơn vị, hiện Cục Hải quan Đồng Nai đang thiếu biên chế nghiêm
trọng. Nguyên nhân dẫn đến thiếu nhân sự là do năm 2013 và 2014 phát sinh nhiều
trường hợp chuyển công tác và khối lượng công việc tăng nhiều.
Do đó, Cục Hải quan Đồng Nai kiến nghị Tổng cục
Hải quan xem xét cho bổ sung tăng nhân sự cho Cục Hải quan Đồng Nai 10 biên chế.
2. Là đơn vị nhỏ nhiều bộ phận phải kiêm nhiệm
cho nên không đảm bảo chuyên sâu, chuyên nghiệp VD: Phòng Nghiệp vụ với nhiều mảng
tham mưu (Thuế, trị giá, giám sát quản lý, quản lý rủ ro, thống kê, công nghệ thông tin)
Đề xuất, kiến nghị: Đề nghị Tổng cục Hải quan cho phép thành lập bộ phận, tổ
trực thuộc phòng tối thiểu 1 đến 2 công chức chuyên trách bộ phận này, bổ xung
thêm biên chế đặc biệt khi triển khai hệ thống VNACCS/VICS.
Trả lời
1. Ngày 27/6/2013, Tổng cục đã có công văn số
3562/TCHQ-TCCB gửi các đơn vị trong Ngành
về biên chế và tổ chức bộ máy, trong đó đã nêu rõ: “Tổng cục không có biên chế
để bổ sung cho các đơn vị trong Ngành. Các đơn vị căn cứ khối lượng công việc
và biên chế hiện có để bố trí và sử dụng một cách hiệu quả”.
2. Về kiến nghị thành lập bộ phận, tổ trực thuộc
phòng tham mưu thuộc Cục Hải quan tỉnh Điện Biên:
- Tại Quyết định 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không quy định có
cấp Đội, Tổ thuộc đơn vị tham mưu giúp Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Căn cứ vào biên chế và khối lượng
công việc, đơn vị chủ động phân công công
chức chuyên trách đảm nhiệm các nhiệm vụ được giao.
- Trong thời gian vừa qua, Tổng cục Hải quan đã có
nhiều văn bản chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị
trong toàn Ngành về việc thành lập Ban Triển khai dự án VNACCS/VCIS và Bộ phận
hỗ trợ triển khai Hệ thống VNACCS/VCIS tại các đơn vị. Cụ thể như sau: Công văn
số 6853/TCHQ-VNACCS ngày 15/11/2013 hướng dẫn quy trình hỗ trợ người sử dụng
trong quá trình chạy thử Hệ thống VNACCS/VCIS. Đề nghị Cục Hải quan Điện Biên
và các đơn vị tiếp tục triển khai văn bản
hướng dẫn nói trên của Tổng cục.
Câu 47. Cục HQ Bà Rịa-Vũng Tàu
Chi cục Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) - Cục Hải
quan Tỉnh thường nhận được các Phiếu chuyển nghiệp vụ từ các Chi cục Hải quan cửa
khẩu chuyển lên nghi ngờ về mức giá khai báo của hàng hóa XNK theo quy định của
Thông tư 205/2010/TT-BTC (TT 29/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số Điều Thông
tư 205/2010/TT-BTC) hoặc Phiếu chuyển nghiệp vụ đối với các trường hợp quy định
tại Điều 97 TT 128/2013/TT-BTC. Tuy nhiên khi triển khai thực hiện đơn vị gặp
phải vướng mắc:
1. Đối với các phiếu chuyển nghiệp vụ nghi ngờ
trị giá khai báo hàng hóa XNK theo quy định của TT 205/2010/TT-BTC (Thông tư
29/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số Điều
TT 205/2010/TT-BTC):
- Đối với các hợp đồng Doanh nghiệp thực hiện
XNK theo nhiều chuyến hoặc đối với các trường hợp Doanh nghiệp thực hiện trả
sau (60 ngày, 120 ngày kể từ ngày nhận
hàng) khi thực hiện kiểm tra giá phải tập
hợp đầy đủ chứng từ thanh toán của cả hợp đồng để đối chiếu với sổ, chứng từ kế
toán ghi nhận số tiền phải trả cho hợp đồng đó thì đã quá 60 kể từ ngày thông
quan. Theo quy định tại Chương I Phần VI Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính thì những trường hợp này phải chuyển kiểm tra tại trụ
sở Doanh nghiệp, trong khi đó phần lớn các Doanh nghiệp lại nằm ngoài địa bàn
quản lý của Cục Hải quan Tỉnh.
- Trường hợp Doanh nghiệp thường xuyên nhập khẩu
cùng 1 mặt hàng của cùng đối tác với cùng trị giá khai báo nếu đơn vị đã thực
hiện KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quan theo phiếu chuyển nghiệp vụ lần đầu mà
sau này tiếp tục nhận được các phiếu chuyển nghiệp vụ của các tờ khai tiếp theo
thì đơn vị có thực hiện kiểm tra nữa hay không?
2. Đối với các phiếu chuyển nghiệp vụ theo quy định
tại Điều 97 TT 128/2013/TT-BTC: Thông thường Doanh nghiệp nhập khẩu từ 02 đến
hàng chục tờ khai đối với hàng hóa kê khai, phân loại máy móc thiết bị thuộc
các Chương 84, 85, 90 của Biểu thuế NK ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền đáp ứng chú
giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh Mục hàng hóa XNK Việt Nam. Khi kết thúc nhập khẩu
và hoàn tất việc trừ lùi, Chi cục Hải quan CK có phiếu chuyển nghiệp vụ đề nghị
KTSTQ theo quy định thì đã quá thời hạn
KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quan.
Nếu đơn vị thực hiện ngay việc KTSTQ tại trụ sở
Doanh nghiệp đối với những trường hợp này thì số lượng các cuộc KTSTQ tại trụ sở
Doanh nghiệp là quá lớn. Đồng thời trong
trường hợp đơn vị thực hiện KTSTQ tại trụ sở các DN này vừa xong nếu trong năm
Doanh nghiệp lại tiếp tục nhập khẩu như trên thì có phải KTSTQ tại trụ sở DN nữa
hay không? Mặt khác đối với trường hợp Doanh nghiệp đăng ký Danh Mục không thuộc
địa bàn quản lý của Cục Hải quan Tỉnh thì
đơn vị phải xử lý như thế nào?
Trả lời
1. Đối với các phiếu chuyển nghiệp vụ nghi ngờ trị
giá khai báo hàng hóa XNK theo quy định của Thông tư 205/2010/TT-BTC (Thông tư
29/2014/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số Điều Thông tư 205/2010/TT-BTC):
- Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu chỉ thực hiện
KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quan đối với hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất/nhập khẩu
đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến
ngày ra thông báo quyết định kiểm tra theo quy định tại Điều 144 Thông tư số
128/2013/TT-BTC. Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính
không quy định số lần/cuộc KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quan trong một Khoảng thời gian.
Tờ khai ngoài thời hạn 60 ngày, đề nghị đơn vị kiểm
tra tại trụ sở doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp nằm ngoài địa bàn quản lý
thì Cục Hải quan Vũng Tàu báo cáo Tổng cục (qua Cục KTSTQ) để Tổng cục phân
công đơn vị kiểm tra.
- Nội dung Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu không nêu
rõ dấu hiệu nghi ngờ mức giá khai báo so với cơ sở dữ liệu giá và khi thực hiện
KTSTQ (lần đầu) đơn vị bác bỏ hay chấp nhận trị giá khai báo. Đề nghị đơn vị thực
hiện đúng quy định về kiểm tra sau thông quan về kiểm tra trị giá.
2. Trường hợp này: Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa
là tổ hợp, dây chuyền, do đó, tùy vào Điều kiện nguồn lực, dấu hiệu vi phạm,
quy định về thời hạn kiểm tra..., đơn vị có thể xem xét tiến hành kiểm tra đối
với từng lô hàng hoặc sau khi đã hoàn tất nhập khẩu toàn bộ tổ hợp, dây chuyền.
Về quy định số lần KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp/năm:
Theo quy định tại Điều 1, Mục 24 (Sửa đổi Điều 78)
Luật số 21/2013/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế,
các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế:
b) Các trường hợp kiểm tra sau thông quan, bao gồm
kiểm tra theo kế hoạch, kiểm tra chọn mẫu
để đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế và kiểm
tra đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đã được thông quan có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
Khi kiểm tra sau thông quan nếu phát hiện có dấu
hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm
tra sau thông quan có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 4 Chương X của Luật Quản lý
thuế.
c) Các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra
theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành
pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra đối
với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp được lựa
chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp nêu
tại Điểm này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
không quá một lần trong một năm.
Như vậy, Cục Hải quan Vũng Tàu có thể KTSTQ theo từng
lô hàng hoặc KTSTQ theo từng giai đoạn (kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm). Trường hợp doanh nghiệp nằm ngoài địa bàn quản
lý thì Cục Hải quan Vũng Tàu báo cáo Tổng cục (qua Cục KTSTQ) để Tổng cục phân
công đơn vị kiểm tra (thông thường trong trường hợp này, Tổng cục sẽ phân công
đơn vị nơi phát hiệu dấu hiệu thực hiện KTSTQ trụ sở doanh nghiệp).
Câu 48. Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu
Theo phản ánh của các doanh nghiệp thì thời gian
để có kết quả phân tích phân loại hiện nay là quá chậm trễ.
Trả lời
Trước đây theo quy định của Thông tư 49/TT-BTC ngày
12/04/2010 thời gian đối với 1 mẫu yêu cầu PTPL là 15 ngày, quy trình xử lý đơn
giản (HQ địa phương - Trung tâm) nhưng hiện nay theo quy định tại Điều 17 Thông
tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính và theo quy trình phân loại
do Tổng cục ban hành thì thời gian đối với một mẫu gửi yêu cầu PTPL là 20 ngày,
quy trình xử lý phức tạp hơn (Hải quan địa phương - Trung tâm - Tổng cục Hải
quan) qua nhiều đơn vị xử lý hơn, dẫn đến thời gian ban hành kết quả phân loại
chậm so với quy định.
Để khắc phục tình trạng này, Tổng cục Hải quan đã
chỉ đạo Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu phối hợp với Cục
Thuế xuất nhập khẩu để xử lý dứt Điểm các vụ việc tồn đọng, đồng thời báo cáo Bộ
Tài chính phương án tổ chức thực hiện Điều 17 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính cho phù hợp với thực tế.
Câu 49. Cục HQ Lạng Sơn
Trong thời gian qua, Cục Hải quan Lạng Sơn đã thực
hiện việc kiểm tra và lấy mẫu đối với các
lô hàng nhập khẩu khai báo là thép hợp kim có chứa chất Bo gửi Trung tâm Phân
tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu -
Tổng cục Hải quan theo quy định tại công văn số 126/TCHQ-GSQL đề ngày 15/3/2013
của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện
kiểm tra, giám định thép hợp kim nhập khẩu
có chứa chất Bo.
Ngày 24 tháng 03 năm 2014, Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn nhận được công văn số 305/PTPL-NV về việc tạm ngừng tiếp nhận phân tích mẫu
sắt thép kể từ ngày 18/3/2014; Điện Fax đi về việc trả hồ sơ và mẫu yêu cầu
phân tích phân loại (các mẫu yêu cầu phân
tích phân loại mà Chi cục đã gửi trước ngày 18/3/2014) của Trung tâm Phân tích,
phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu - Tổng
cục Hải quan.
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 4023/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2013 về
việc ban hành Quy chế Phân tích hàng hóa
xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan thì Trung tâm phân tích chỉ thực hiện phân
tích đối với những hàng hóa không thuộc Danh Mục các mặt hàng chưa tiếp nhận
phân tích do Tổng cục Hải quan ban hành;
Tại Điểm b.2 Khoản 7 Điều 17 Thông tư
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
Các trường hợp phải phân tích theo quy định nhưng Trung tâm Phân tích phân loại
thuộc Tổng cục Hải quan chưa đủ Điều kiện phân tích thì cơ quan Hải quan nơi có
yêu cầu phân tích gửi mẫu hàng hóa đến tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ
thuật của các Bộ quản lý chuyên ngành hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của Luật Thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan giám định) để trưng cầu giám định
theo đúng quy định của pháp luật và sử dụng kết quả giám định của các cơ quan
này để xác định về tên hàng, mã số, mức thuế của
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trong quá trình thực hiện, Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn phát sinh các vướng mắc khi thực hiện các nội dung quy định nêu trên như
sau:
- Công văn số
126/TCHQ-GSQL đề ngày 15/3/2013 của Tổng cục Hải quan quy định: Các lô hàng nhập
khẩu khai báo là thép hợp kim có chứa chất Bo phải gửi mẫu giám định đến Trung
tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan. Kể từ
ngày 24/3/2014, Chi cục có tiếp tục thực hiện việc lấy mẫu để trưng cầu giám định
đối với các lô hàng nhập khẩu khai báo là thép hợp kim có chứa chất Bo hay
không?
- Cục Hải quan Lạng Sơn gửi mẫu hàng hóa đến tổ chức
sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định
nào để trưng cầu giám định đối với những mẫu hàng yêu cầu phân tích phân loại
mà Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa
xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan trả lại và những mẫu hàng phát sinh sau này.
Chi phí giám định mẫu hàng sẽ do người khai hải quan hay Chi cục thực hiện việc
thanh toán?
Trả lời
- Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định số
4023/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2013 về việc ban hành Quy chế Phân tích hàng hóa xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan thì
Trung tâm phân tích chỉ thực hiện phân tích đối với những hàng hóa không thuộc Danh Mục các mặt hàng chưa tiếp
nhận phân tích do Tổng cục Hải quan ban hành. Mặt hàng thép Bo không thuộc Danh
Mục các mặt hàng chưa tiếp nhận phân tích do Tổng cục ban hành trên cơ sở trang
thiết bị phân tích hiện có và đề nghị của Trung tâm PTPL. Tuy nhiên, ngày 14/03/2014 Trung tâm gửi công văn số
305/PTPL-NV về việc tạm ngừng tiếp nhận phân tích mẫu sắt thép kể từ ngày
18/3/2014 do thiết bị phân tích mặt hàng sắt thép tại Trung tâm đang bị hỏng.
Hiện Trung tâm đang khắc phục sự cố, sửa chữa đối với các thiết bị phân tích
này và sẽ cố gắng tiếp nhận lại các mặt hàng sắt thép sớm nhất bắt đầu từ tháng
5/2014. Trong thời gian Trung tâm ngừng tiếp nhận mặt hàng thép Bo nói trên đề
nghị Cục Hải quan Lạng Sơn gửi đi giám định ngoài theo quy định tại Điểm b.2
Khoản 7 Điều 17 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
- Về việc trình tự lấy mẫu bên ngoài: Về việc này,
Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu xử lý./.