TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81419/CT-TTHT
V/v Chuyển nhượng cổ
phần cho cá nhân.
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty CP Tập đoàn Picenza Việt
Nam
Địa chỉ: Số 20 phố
Cát Linh, P. Cát
Linh, Q.Đống Đa, TP. Hà Nội;
MST: 2500227965
Trả lời công văn số 451/CV-PCZ ngày 19/8/2020 của Công ty CP
Tập đoàn Picenza Việt Nam vướng mắc về chính sách thuế (sau đây gọi tắt là Công ty), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản 8 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế
GTGT:
“..d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có
thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của
pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
bán theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính Phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hướng dẫn lập hóa đơn trong một số
trường hợp:
“2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng
từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT đối tượng được miễn thuế
GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chi ghi dòng giá bán là giá
thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ....”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Tại khoản 1, 2 Điều 7 quy định về các khoản thu nhập khác
bao gồm:
“1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.....”
+ Tại Điều 14 Chương IV quy định về thu nhập từ chuyển nhượng
vốn quy định:
“1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được
từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một
hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp). Thời
điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.”
“2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế =
|
Giá chuyển nhượng -
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà
bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh
toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng
không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh
toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo
giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.
Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển
nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan
thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng
để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của
cơ quan thuê hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng
thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời
điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế
không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá
chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng
theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá
nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá trị
từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
…
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Trường hợp chi
phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một
cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận
và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi
làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản
thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu
thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ Điều 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung gạch
đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với
từng trường hợp như, sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá
trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ
sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập
đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại
thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp,
chứng thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện hạch toán kế toán bằng
đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về chế độ kế toán
có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần
vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch
toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng phải được xác định bang đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP Tập đoàn
Picenza Việt Nam là tổ chức nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có phát
sinh hoạt động chuyển nhượng toàn bộ số vốn góp đã đầu tư của Công ty tại Công
ty CP Tân Hoàng cầu thì
- Hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Khi xuất hóa đơn,
Công ty sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá
thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
- Trường hợp Công ty phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê
khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNDN. Công ty có trách nhiệm xác định,
kê khai số thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán thuế
TNDN theo năm và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều
14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn, hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Công ty CP Tập đoàn Picenza Việt Nam Cục Thuế TP Hà Nội trả
lời để được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT5;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|