Kính
gửi: Công ty TNHH OB KOGYO.
(Địa chỉ: Số 25, Lô P-6B, KCN
Thăng Long, xã Võng La, huyện Đông Anh, TP Hà Nội; MST: 0107601652)
Trả lời công văn số 006/2021/CV/OBVN
ghi ngày 01/03/2021 của Công ty TNHH OB KOGYO, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP
ngày 22/05/2018 của chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
+ Tại Điều 30 quy định riêng áp dụng
đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất.
“Điều
30. Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất
1. Khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế
quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng
ký đầu tư có thẩm quyền
trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến
cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc xác nhận bằng văn
bản cho nhà đầu tư.
…
7. Doanh nghiệp chế xuất khi được
phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng
doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục
vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
8. Chi nhánh của doanh nghiệp chế
xuất được áp dụng cơ chế đối với doanh nghiệp chế xuất
quy định tại Điều này nếu đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều này, được
thành lập trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và hạch toán phụ thuộc
vào doanh nghiệp chế xuất.”
- Căn cứ Điều 77 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 77. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX
1. DNCX được thực hiện mua bán
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị
định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động
sản xuất; phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX chịu trách nhiệm thực hiện
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất
để xuất khẩu của DNCX không áp dụng đối với hoạt động
mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của DNCX.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo
quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX
như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện
tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến
mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất
khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền
nhập khẩu của DNCX:
b.1)
Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp
trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định
tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất
khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất
khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải
làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như
đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX
khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục
như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối
với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê
khai, tính thuế (nếu có).”
- Căn cứ khoản 53 Điều 1 Thông tư số
39/2015/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung khoản 4 Điều 77
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính như sau:
“53. Khoản 4 Điều 77 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“4. Sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa theo quyền
xuất khẩu, quyền nhập
khẩu của DNCX
a) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp
thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh
nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa
đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất khẩu, DNCX phát hành hóa đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế
GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về
hoàn thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 20 Điều 4 hướng dẫn đối
tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“...Hàng hóa, dịch vụ được mua bán
giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với
nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế
xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu
kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi
thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử
lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.”
Trường hợp Công
ty TNHH OB KOGYO là doanh nghiệp chế xuất có hoạt động bán khuôn cho doanh nghiệp
chế xuất khác theo đúng quy định của pháp luật, nếu đây quan hệ mua bán hàng
hóa, dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau thì thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .
Nội dung vướng mắc liên quan đến khai
báo hải quan không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của Cục Thuế Hà Nội, đề nghị Công
ty liên hệ với cơ quan Hải quan để được hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo
các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội
thông báo Công ty TNHH OB KOGYO được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 2;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|