TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76650/CT-TTHT
V/v cách lập
hóa đơn khi bán hàng và chi phí thành lập Chi nhánh
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Xăng dầu
Idemitsu Q8
(Địa chỉ:
Phòng 804-B, tòa nhà Sun Red River, số 23 Phan Chu Trinh, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm,
TP Hà Nội, MST: 0107401117)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số IQ
8-CV/201801 ngày 08/10/2018 của Công ty TNHH Xăng dầu Idemitsu Q8 (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính
sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán.
“Điều 4. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
...
6. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: chữ số sau chữ số đơn vị
tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 1 đơn vị; nếu nhỏ hơn 5 thì không tính.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.
+ Tại Khoản 12 Điều 7 quy định về giá tính thuế:
“12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ
thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có
thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
|
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ
(%) ”
|
+ Tại Khoản 5 Điều 12 về xác định số thuế GTGT phải nộp:
“5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Số thuế GTGT đầu ra
|
-
|
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
|
Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng
giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá
đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu
ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7
Thông tư này.”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu
vào (đã được sửa đổi, bổ sung từ 01/01/2015 theo quy định tại Khoản 10 Điều 1
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và sửa đổi bổ sung từ 15/12/2016
theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài
chính).
- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ:
“c) ...Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại
địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng
trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu
tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng
ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan
thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án
đầu tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các
Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế
trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều
địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định
của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh
phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế
riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh
nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp
thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh số thuế giá trị gia
tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành
lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị
gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
- Căn cứ tiết a khoản 12 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, sửa đổi bổ sung khoản 3 Điều 18 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC:
“...b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư
xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn
đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ
sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho
dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù
trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện,
số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa
được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu
tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản
xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì không thực hiện kết
chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi
nhánh đóng tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại
nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của
pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký
thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ
khai thuế, hoàn thuế riêng
với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập
doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh
là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng
đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành
lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị
gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối
tượng được phê duyệt
theo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải có phương án đầu tư được người có
thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt”
- Căn cứ điểm 3b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường
hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để
bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang
trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa
đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng
thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê
khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế GTGT
được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập
các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế
trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý
dự án, chi nhánh con
dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban
Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan
thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã
hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ
sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát
sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn
của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực
hiện kê khai, nộp thuế.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày
10/10/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
"Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
..."
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
+ Trường hợp Công ty kinh doanh bán lẻ xăng dầu, giá
bán xăng dầu dựa trên giá niêm yết xăng dầu (giá đã bao gồm thuế và các loại
thuế phí khác) của các thương nhân đầu mối, khi lập hóa đơn cho khách hàng, giá
tính thuế và thuế GTGT được tính như sau:
Giá chưa có thuế GTGT =
|
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)”
|
Thuế GTGT bằng giá tính thuế chưa có thuế GTGT (x)
thuế suất thuế GTGT.
Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, Công ty làm tròn
số bằng cách: chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 1 đơn vị; nếu
nhỏ hơn 5 thì không tính.
+ Trường hợp Công ty có dự án đầu tư xây dựng Chi nhánh khác tỉnh,
trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, mọi chi phí đầu vào và phát sinh mang
tên, mã số thuế Công ty thì việc kê khai, khấu trừ được thực hiện như sau:
Trường hợp dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi
vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì Công ty lập hồ sơ
khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư (trên tờ khai mẫu 02/GTGT) để bù trừ với
việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh (trên tờ khai mẫu
01/GTGT) đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Khi dự án đầu tư để thành lập Chi nhánh đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục
về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, Công ty phải tổng hợp số thuế GTGT
phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn
giao cho Chi nhánh mới thành lập để Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế tại
cơ quan quản lý thuế trực tiếp.
Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề
nghị Công ty cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Phòng kiểm tra thuế số 1 để
được hướng dẫn chi tiết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp
Chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|