TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76197/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2015
|
Kính gửi:
Viễn thông Hà Nội - Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính viễn
thông
(Đ/c: 75 Đinh Tiên Hoàng - P Tràng
Tiền - Q Hoàn Kiếm - Hà
Nội)
MST: 0100686223
Trả lời
công văn số 7041/VNPT-HNi-TCKT ngày 04/11/2015 của Viễn
thông Hà Nội - Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính viễn thông (sau đây gọi là VNPT Hà
Nội) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản
1, khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về cấp
hóa đơn do Cục thuế đặt in:
“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp,
hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh
hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa
đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp
tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc
thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
…
3... Trường
hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có
bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động
sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.”
Căn cứ tiết
b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện
một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thuế, quy định
về các mẫu biểu tờ khai thuế TNCN
+ Tại khoản
1 Điều 4 quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
“a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát
sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho
thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
...
b) Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức
doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định
cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế
thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm
dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.”
+ Tại khoản
2 Điều 8 quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp
thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản:
“2. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế, nộp thuế thay cho cá
nhân cho thuê tài sản
Cá
nhân ký hợp đồng cho thuê tài sản với doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế mà trong hợp đồng
thuê có thỏa thuận bên đi thuê nộp thuế thay thì
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế và nộp thuế thay cho cá
nhân bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
a) Khấu trừ thuế
Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khấu trừ thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả tiền thuê tài sản cho cá
nhân nếu trong năm dương lịch cá nhân
có doanh thu cho thuê tài sản tại đơn vị trên 100
triệu đồng. Trường hợp trong năm cá nhân phát sinh doanh thu từ nhiều nơi, cá nhân dự kiến hoặc xác định được
tổng doanh thu trên 100
triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền theo quy định của pháp luật để
doanh nghiệp, tổ chức khai thay, nộp
thay đối với hợp đồng
cho thuê từ 100 triệu/năm trở xuống tại đơn vị.”
Căn cứ khoản
1 và tiết 2.5 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính
quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định chịu thuế
TNDN:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá
đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
…
2. Các
khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.5. Chi
tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân
thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng
thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi
phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả
tiền thuê tài sản và chứng
từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài
sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh
nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp
được tính vào chi phí được
trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế
nộp thay cho cá nhân.”
Căn cứ các quy
định trên, trường hợp VNPT Hà Nội có thuê tài sản của cá nhân, hộ gia đình trên
địa bàn Hà Nội có giá trị thuê trên 100 triệu đồng/năm, Cục thuế hướng dẫn về
nguyên tắc như sau:
- Đối với các cá nhân hộ gia đình có doanh thu cho
thuê tài sản trên 100 triệu đồng/năm thì cá nhân có trách nhiệm đến cơ quan thuế
nơi phát sinh hoạt động cho thuê nhà để kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và
thuế môn bài. Nếu trong hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận VNPT
Hà Nội phải nộp thuế thay cho cá nhân thì VNPT Hà Nội thực
hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên. Đối
với các cá nhân cho thuê tài sản thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3
Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC cần có hóa đơn để cung
cấp cho khách thuê thì làm hồ sơ xin cấp hóa đơn lẻ gửi cơ quan thuế để cơ quan
thuế thực hiện cấp hóa đơn.
- Đối với các chi phí thuê tài sản của các cá nhân,
để được tính là chi phí được trừ thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản
1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Chứng từ hợp lệ đối với thuê tài sản của cá nhân xác định theo hướng dẫn tại tiết 2.5 khoản
2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP
Hà Nội trả lời để Viễn thông Hà Nội - Chi nhánh Tập đoàn Bưu chính viễn thông được
biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|