TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74162/CT-HTr
V/v: chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Đầu từ xây
dựng đô thị Việt Nam
Địa chỉ:
P101, nhà A5, Làng Quốc tế -Thăng Long, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội Mã số thuế: 0102569684
Trả lời công văn số 249/UIA-VINA ngày 26/10/2015 của Công ty
cổ phần Đầu tư xây dựng đô thị Việt
Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản
2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy
định:
+ Tại Khoản 1, Điều 4 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp
được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá
trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ
thanh toán không dùng, tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. ”
+ Tại Tiết 2.4, Khoản 2, Điều 4 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“2.4. Chi phí của doanh
nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có
hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu
mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN
kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo
chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là
nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm
thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc
nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không
kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh
doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh
(không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được
tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ
trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời
điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để
tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. ”
+ Tại Tiết 2.9, Khoản 2, Điều 4 quy định các khoản chi không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế bao gồm:
“2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo
quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và
tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ
hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở phụ cấp cho người lao động đi công
tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp
thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở; tiền phụ cấp. ”
Căn cứ Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy
định bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn:
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ
có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người
mua yêu cầu lập và giao hóa đơn. ”
Căn cứ các quy định trên:
1. Đối với khoản chi công tác phí của người lao động trong Công ty:
+ Trường hợp Công ty đã ban hành quy chế tài chính hoặc
quy chế nội bộ về chế độ công tác phí, các khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở,
tiền phụ cấp thì khoản chi công tác phí được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phù hợp với mức
khoán theo quy chế tài chính hoặc quy chế
nội bộ của Công ty.
+ Trường hợp Công ty không ban hành quy chế tài chính
hoặc quy chế nội bộ về chế độ công tác phí thì các Khoản chi phí đi lại và tiền
thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo
quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào:
+ Trường hợp
Công ty phát sinh các khoản chi phí mua hàng hóa, dịch
vụ có giá trị dưới 200.000đ thì
không cần hóa đơn Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ
Tài chính.
+ Trường hợp
Công ty phát sinh các khoản chi phí mua hàng hóa, dịch
vụ có giá trị từ 200.000đ nếu thuộc
các trường hợp không có hóa đơn, chứng từ được lập phép lập bảng kê theo quy định tại
Tiết 2.4, Khoản 2, Điều 4 thì Công ty phải lập bảng kê làm căn cứ để xác định
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Các trường hợp khác phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần
Đầu tư xây dựng đô thị Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra số 6;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu VT, HTr (2);
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|