TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68561/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 10 năm 2017
|
Kính gửi: Công
ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư MB
Địa chỉ: Tầng 8, Tòa nhà MB, Số 3 Liễu Giai, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
MST: 0102041157
Trả lời công văn số 234/CV-MBCapital ngày 2/10/2017
của Công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư MB (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Điều 6 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
ngày 29/6/2006 quy định về giải thích từ ngữ:
“Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức
phát hành Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ
hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
...a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; ...”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 quy định về đối tượng áp dụng;
+ Tại Điều 4 quy định về người nộp thuế;
+ Tại Điều 5 quy định các loại thuế áp dụng:
“1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư này.... ”
+ Tại Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung
cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam...”
+ Tại Điều 7 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp,
phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định
tại Điều 2 Chương I).
...3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới
bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ
trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến
hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu
nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
…- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán....”
+ Tại Điều 11 quy định đối tượng và điều kiện áp
dụng nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì
Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II”
+ Tại Điều 12 quy định về nộp thuế GTGT theo phương
pháp tỷ lệ trên doanh thu:
“Điều 12. Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị
gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế Giá trị gia tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính
thuế GTGT trên doanh thu
|
...2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối
với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh
doanh
|
Tỷ lệ % để tính
thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm;
xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
...
|
|
|
+ Tại Điều 13 quy định về nộp thuế TNDN theo phương
pháp tỷ lệ trên doanh thu:
“Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và
tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN
phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính
thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
...b.10) Đối với chuyển nhượng chứng khoán,
doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ
tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng
khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng
...2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu
tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính
thuế đối với ngành kinh doanh:
STT
|
Ngành kinh
doanh
|
Tỷ lệ (%) thuế
TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
…
|
|
|
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm,
thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
…
|
|
|
6
|
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi,
tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
|
0,1
|
…
|
|
|
- Căn cứ khoản 8d Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy
định về đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân
biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng
khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo
quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác
để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính
+ Tại Điều 20 quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân
không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà
cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức,
cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển
nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được
từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển
nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ và chứng từ khấu
trừ thuế:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước
khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu
thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại
Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Nhà thầu nước
ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc
cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với Công ty; Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng
điều kiện kê khai, nộp thuế tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ,
kê khai nộp thay thuế GTGT, thuế TNDN (trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài là
tổ chức), thuế TNCN (trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài là cá nhân) trước khi
thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài.
- Đối với hoạt động tư vấn: áp dụng tỷ lệ % thuế
GTGT 5%; tỷ lệ % thuế TNDN 5% trên doanh thu tính thuế theo hướng dẫn tại Điều
12, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
- Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
(thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT):
+ Nhà thầu nước ngoài là cá nhân: Áp dụng tỷ lệ
thuế suất thuế TNCN 0,1% theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC
nêu trên.
+ Nhà thầu nước ngoài là tổ chức: Áp dụng tỷ lệ %
thuế TNDN 0,1% theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng Kiểm tra thuế số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|