TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6667/CTHN-TTHT
V/v ưu đãi
thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 02 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Điện tử Meiko
Thăng Long
(Địa chỉ: Lô
J1-J2, Khu công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, TP Hà Nội; MST: 0106603992)
Trả lời công văn số MKTC-FN-230101 đề ngày 06/01/2023
của Công ty TNHH Điện tử Meiko Thăng Long (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về
ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
* Về ưu
đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp:
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ như sau:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo
đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị
định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ
khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định
tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận
lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực
tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I
quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định về phân
loại đô thị.”
* Về ưu
đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển:
- Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế (có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015):
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13.
...5. Bổ sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong
các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định
của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm
các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản
phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm
2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được
tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh
Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm
này;
…”
- Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế:
+ Tại Khoản 11 Điều 1 bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều
15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định thuế suất ưu
đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định
của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm
các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm
này tính đến ngày 01 tháng 01
năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của
Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này thực
hiện theo quy định của Chính phủ.”
+ Tại Khoản 16 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1
Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định miễn thuế
4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
“a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều
15 Nghị định này.”
- Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015
của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 quy định về điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
"1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh
thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn
thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi
thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…”
+ Tại Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với
cơ quan thuế.
…”
* Về chuyển
tiếp ưu đãi đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2015:
- Căn cứ Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của
Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ:
“Điều 1. Bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:
“g) Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước ngày 01 tháng 01 năm 2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo
quy định tại Luật số
71/2014/QH13 và
được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
... g2) Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
…
g4) Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại nêu tại điểm g2 và g3 điểm này:
Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ trừ đi số
năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ
thể như sau:
- Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế
theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ trừ đi
thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế
theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ trừ đi
thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi
thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất
đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).
g5) Các ví dụ cụ thể:
...Ví dụ 2: Năm 2010; doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư mới tại địa bàn Khu công nghiệp (không thuộc địa bàn các quận nội thành của
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và đô thị loại I trực
thuộc tỉnh, các quận, đô thị này không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh mới được
thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009). Trong kỳ tính thuế năm
2011, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính thuế năm 2012, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Trong kỳ tính
thuế năm 2015, dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp theo quy định của Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại từ năm
2015 (miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong 04 năm tiếp theo cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015). Như vậy doanh nghiệp còn được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 3 năm (từ năm 2015 đến năm
2017). Đến hết kỳ tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng hết ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp.
Trong kỳ tính thuế năm 2018, dự án được cấp
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2018.
Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15
năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018;
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 05 năm tiếp theo.
…
Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
2. Trường hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định
này (kể cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra) dẫn
đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp,
tiền chậm nộp (nếu có) thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp điều chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đã thực hiện
kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền
chậm nộp tương ứng (nếu
có). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền
thuế, tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý
thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư đầu tư mới sản xuất
sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện
trước ngày 01/01/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13, thu nhập từ dự án đã hưởng
hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với
dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ), đến năm 2022 dự án được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì
thu nhập từ dự án được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế TNDN được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính
phủ nêu trên.
Về cách xác định thời gian ưu đãi còn lại thực hiện theo hướng dẫn tại tiết
g4 Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ.
Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo kê khai. Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất
ưu đãi, thời gian
miễn thuế giảm
thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán
thuế với cơ quan thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định
tại văn bản pháp luật nêu trên để thực
hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên
website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Điện tử
Meiko Thăng Long biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|