TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64340/CTHN-TTHT
V/v xác định thuế TNDN được miễn giảm của dự
án đầu tư
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 12 năm 2024
|
Kính gửi: Công
ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp
(Đ/c: Số 72 đường Trường Chinh, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội, MST: 0101508664)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản số 62/CV-TCKT ghi
ngày 16/10/2024 của Công ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp (sau đây gọi tắt là
“Công ty”) về việc xác định thuế TNDN được miễn giảm của dự án đầu tư. Về vấn
đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị đinh số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định
tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều
kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi
quy định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị
loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao
gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và
địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp
căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị
loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính
phủ quy định về phân loại đô thị.”.
- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 4 Điều 16 quy định về miễn thuế, giảm thuế
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy
định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế,
giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án
đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được
miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng
miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký
với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế
tiếp theo.”
+ Tại Khoản 2 Điều 19 quy định các khoản thu nhập không
áp dụng ưu đãi thuế TNDN:
“2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này
và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối
với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư
kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này; thu
nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác
khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2
Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực,
ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).
- Căn cứ Khoản 17, Khoản 18 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP:
“17. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 như sau:
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu
công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16
Nghị định này.”
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công
chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định
tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là
dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ
các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ
sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài
sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy
định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp.
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh
doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi,
mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng
ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp
không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi
thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế
thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng
(=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi
phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh
thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được
trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó
xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất
kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của
doanh nghiệp.
…”
+ Tại Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi
thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-)
vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
…”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, đối với
dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có
điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi) đáp ứng các quy định tại Khoản 18 Điều 1 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP và pháp luật liên quan thì thuộc trường hợp ưu đãi thuế
TNDN.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư
mới thuộc trường hợp ưu đãi thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 16
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Công ty có trách nhiệm xác định các
điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số
lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ
quan thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty có khoản doanh thu hoặc chi phí
được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được
trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động
sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được
trừ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC
Đề nghị Công ty căn cứ các văn bản pháp luật được
trích dẫn nêu trên, đối chiếu tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng
quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp có thể tham khảo các văn
bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến để Công ty Cổ phần Bao
bì và In nông nghiệp được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Quang Hưng
|