TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62447/CTHN-TTHT
V/v Chính sách thuế TNDN đối với khoản lãi
tiền gửi ngân hàng của số tiền thu hồi vốn ngân sách.
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 8 năm 2023
|
Kính gửi: Quỹ
đầu tư phát triển Thành Phố
(Địa chỉ: Số 2 Ngõ Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST:
0101485061)
Trả lời văn bản số 642/QĐTPT-KHTC ghi ngày
26/07/2023 của của Quỹ đầu tư phát triển Thành Phố (gọi tắt là Đơn vị) vướng
mắc về chính sách thuế TNDN đối với khoản tiền lãi phát sinh của số tiền đã thu
hồi vốn ngân sách, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 218/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định:
+ Tại Điều 3 quy định thu nhập chịu thuế
“1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản
2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại
Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:
...đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn,
bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn
dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm,
lãi trả góp... ”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định:
+ Tại khoản 2 Điều 6 sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều
8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định thu nhập được miễn thuế.
“2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9 Điều 8 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển,
tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội thu nhập của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của
các quy tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm
tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài
nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ
giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa
phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo,
Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia,
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo
việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất
và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu
nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện Nhiệm vụ Nhà
nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định”.
- Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/08/2007 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương.
+ Tại điều Điều 4 quy định phạm vi hoạt động của
Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
“Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện
các hoạt động sau:
1. Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
2. Đầu tư, bao gồm đầu tư trực tiếp vào các dự
án; cho vay đầu tư; góp vốn thành lập doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
3. Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận ủy
thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư,
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để huy động vốn cho ngân sách địa
phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).”
- Căn cứ Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương.
+ Tại Điều 4 quy định phạm vi hoạt động của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương
“...2. Phạm vi hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương:
ạ) Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức
trong và ngoài nước theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
b) Cho vay các dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu
tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
c) Đầu tư các dự án, đầu tư thành lập tổ chức
kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế thuộc
danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Nghị định này.
d) Ủy thác cho vay, đầu tư; nhận ủy thác quản lý
các quỹ tài chính nhà nước tại địa phương; các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo quy định của pháp luật và Nghị định này.
đ) Thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật.”
+ Tại Điều 34 quy định chế độ tài chính, kế toán và
kiểm toán
“1. Năm tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
...4. Kết quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển địa phương là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập khác và tổng
chi phí hợp lý, hợp lệ. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật về thuế, phần chênh lệch này được phân phối như
sau:... ”
+ Tại điều Điều 53 quy định hiệu lực thi hành
“Nghị định này cố hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 02 năm 2021 và thay thế Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007. ”
- Căn cứ Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 14/08/2012
của UBND TP Hà Nội quyết định về việc ban hành Quy định về quản lý, thu hồi vốn
ngân sách Thành phố đầu tư tại các dự án cấp nước hoặc hạng mục cấp nước, hạng
mục điện bàn giao cho các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng sau đầu tư trên
địa bàn TP Hà Nội.
+ Tại Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 21/2012/QĐ-UBND ngày 14/08/2012 của UBND TP Hà Nội quy định số vốn thu hồi
(số vốn hoàn trả) ngân sách hàng năm.
“1. Số vốn thu hồi ngân sách hàng năm được xác
định trên cơ sở vốn ngân sách Thành phố đã đầu tư và đã được phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật chia đều cho số năm thực hiện
việc hoàn trả ngân sách, được xác định theo:
Số vốn hoàn trả hàng năm
|
=
|
Tổng số vốn thu
hồi ngân sách
|
số năm thực
hiện hoàn trả
|
Trong đó:
- Tổng số vốn thu hồi ngân sách là toàn bộ số
vốn ngân sách là toàn bộ số vốn ngân sách Thành phố đã đầu tư trên cơ sở quyết
định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của cơ quan có thẩm quyền.
- Số năm thực hiện hoàn trả căn cứ chế độ khấu
hao tài sản do Bộ Tài chính ban hành... ”
Căn cứ vào các quy định pháp luật nêu trên, trường
hợp Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố có phát sinh khoản thu nhập từ lãi tiền gửi
ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động này không phải thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao theo quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND và Nghị định số
138/2007/NĐ-CP (thay thế bởi Nghị định số 147/2020/NĐ-CP từ 05/02/2021). Quỹ
Đầu tư phát triển Thành phố phải kê khai tính, nộp thuế TNDN đối với khoản thu
nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng này theo quy định.
Đề nghị Đơn vị căn cứ các quy định của pháp luật và
đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường
hợp còn vướng mắc, Đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế
TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra Kiểm tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Quỹ đầu tư phát triển
Thành phố được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 4;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|