TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6076/CT-TTHT
V/v trích khấu hao TSCĐ của
DN tư nhân
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2019
|
Kính
gửi: Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng
(Địa chỉ: số 14 Đoàn Trần Nghiệp, P. Bùi Thị Xuân, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 37856/CCT-KT1 đề ngày 26/12/2018 của Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng về việc
vướng mắc chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 36 Luật Doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn
“…
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu cho doanh nghiệp...”
- Căn cứ Điều 317 Luật Dân sự số
91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định:
“Điều 317. Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một
bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận
thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp
giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 9 Điều 9
Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
“Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao
TSCĐ:
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị
nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản
lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo
dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
…
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu
hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng
hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện
hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Xác định thời gian
trích khấu hao của tài sản cố định hữu hình
“Điều 10. Xác định thời gian trích
khấu hao của tài sản cố định hữu hình:
1. Đối với tài sản cố định còn mới
(chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao
tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản
cố định.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi,
bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định
các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“…
2. Các khoản chi không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.2. Chi khấu hao tài sản cố định
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố
định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ...
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố
định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản
cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố
định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh
nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán, kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo
phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với
cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông
báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh
nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp
khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện)...”
- Căn cứ Điều 49 Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ Kế toán doanh
nghiệp quy định:
“....b) Các khoản tiền, tài sản
đem cầm cố, thế chấp ký quỹ, ký cược phải được theo dõi chặt chẽ và kịp thời
thu hồi khi hết thời hạn cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược. Trường hợp các khoản
ký quỹ, ký cược doanh nghiệp được quyền nhận lại nhưng quá hạn thu hồi thì
doanh nghiệp được trích lập dự phòng như đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
c) Doanh nghiệp phải theo dõi chi
tiết các khoản cầm cố, thế chấp ký cược, ký quỹ theo từng loại, từng đối tượng,
kỳ hạn, nguyên tệ. Khi lập Báo cáo tài chính, những khoản có kỳ hạn còn lại dưới
12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; Những khoản có kỳ hạn còn lại từ
12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
d) Đối với tài sản đưa đi cầm cố,
thế chấp, ký quỹ, ký cược được phản ánh theo giá đã ghi sổ kế toán của doanh
nghiệp. Khi xuất tài sản phi tiền tệ mang đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
ghi theo giá nào thì khi thu về ghi theo giá đó. Trường hợp có các khoản ký cược,
ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền được quyền nhận lại bằng ngoại tệ thì phải
đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính
(là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch).
Các tài sản thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu (ví dụ như bất động sản)
thì không ghi giảm tài sản mà theo dõi chi tiết trên sổ kế toán (chi tiết tài sản
đang thế chấp) và thuyết minh trên Báo cáo tài chính.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Bà Đào Thị Ngọc Trâm góp vốn
bằng bất động sản (có liên quan đến quyền tài sản của chồng là Ông Đỗ Văn Thiện)
là căn nhà số 88 phố Mai Hắc Đế, phường Bùi Thị Xuân, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà
Nội vào Doanh nghiệp tư nhân Diệu Linh đảm bảo đúng quy định của pháp luật và
doanh nghiệp đem bất động sản thế chấp tại ngân hàng bằng giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật. Bất động sản vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và doanh nghiệp vẫn
quản lý theo dõi hạch toán bất động sản trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế TNDN đối với bất động sản thế chấp này nếu đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Chi cục
Thuế Quận Hai Bà Trưng được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|