TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57266/CT-HTr
V/v trả lời
chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2015
|
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số
790/PC-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của các độc giả trên
cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính, trong đó có độc giả Trần Thị Nhuận (sau đây gọi là “Độc giả”)
hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
"1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác,
sử dụng."
- Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày 18/11/2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm (hiệu
lực thi hành kể từ ngày 02/01/2015);
- Căn cứ Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số
122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
(có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm
2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi)
+ Tại Điều 18 quy định về điều kiện, nguyên tắc áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
"...2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
b) Doanh nghiệp thành lập mới
từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp
sau:...
c) Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự
án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh
vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự
án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm
thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh..."
+ Tại Điều 19 quy định về Thuế suất ưu đãi;
+ Tại Điều 20 quy định Ưu đãi về thời gian miễn thuế,
giảm thuế;
+ Tại Điều 23 quy định về Hiệu lực thi hành;
Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC
ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
"21...Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và
dịch vụ phần mềm theo quy định cửa pháp luật."
- Căn cứ Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
"Điều 15, Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
...b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: sản xuất
sản phẩm phần mềm...
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại
Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm
phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần
mềm và đáp ứng quy trình
về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định
của pháp luật;
Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này; "
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/8/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi) quy định:
+ Tại Khoản 5 Điều 18 quy định về điều kiện áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
"5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có
vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận
đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát
sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày
01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự
án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện)
có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014
đế thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
….
d) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay
đổi đó không làm thay đổi việc đáp
ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì
doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.
+ Tại Điểm b, Khoản 1 Điều 19 quy định về Thuế suất
ưu đãi;
+ Tại Điểm a, Khoản 1 Điều 20 quy định Ưu đãi về thời
gian miễn thuế, giảm thuế;
+ Điều 22 quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời
gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán
thuế với cơ quan thuế..."
+ Tại Điều 23 quy định về Hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng, quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
”21...Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo
quy định của pháp luật."
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP Hà Nội hướng
dẫn Độc giả như sau:
- Trường hợp Công ty của độc giả là DN thành lập mới từ dự án đầu tư được
thành lập trong thời gian từ 01/01/2012 đến
trước ngày 01/01/2014, nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 18 Thông tư số
123/2012/TT-BTC nêu trên và có hoạt động sản xuất, cung cấp các sản phẩm phần mềm
phù hợp với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, đáp ứng quy định của pháp luật về sản
phẩm phần mềm thì thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT và được hưởng ưu đãi về
thuế TNDN theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông tư số 123/2012/TT-BTC nêu
trên đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Trường hợp Công ty của độc giả là DN có thu nhập
từ dự án đầu tư mới từ ngày 01/01/2014 trở đi
đáp ứng điều kiện tại Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên và có hoạt động
sản xuất, cung cấp các sản phẩm phần mềm phù hợp
với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký, đáp ứng quy
định của pháp luật về sản phẩm phần
mềm thì thuộc trường hợp không chịu thuế
GTGT và được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên đối với thu
nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần
mềm.
- Đề nghị Độc giả liên hệ với Sở Thông tin và Truyền thông TP Hà Nội để
xác định ngành nghề kinh doanh của Công ty đang cung cấp có phải là sản xuất phần
mềm theo đúng quy định của pháp luật.
- Nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị của Độc giả liên hệ với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng thông, tin điện tử - Bộ Tài
chính được biết và hướng dẫn độc giả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT,
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|