TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55021/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2017
|
Kính
gửi: VPĐD Công ty Antibiotice S.A tại Hà Nội
Địa chỉ:Tầng 8, Tòa nhà Sannam 78 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội
MST: 0107660961
Trả lời công văn số 01/CV/VPĐD-ANT
về việc nghĩa vụ nộp thuế TNCN của Trưởng văn phòng đại diện thương nhân nước
ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-GP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú
và cá nhân không cư trú theo quy định Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có
thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân
biệt nơi trả thu nhập;
…
Đối với cá nhân không cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả
và nhận thu nhập ”
- Căn cứ Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân:
- Tại Điều 1 quy định về người nộp
thuế như sau:
"... 1.Cá nhân cư trú là
người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là
một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo
hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo
quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt
Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có
thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của
pháp luật về cư trú.
…
Trường hợp cá nhân có nơi ở
thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại
Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là
cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư
trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân
thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có
quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để
chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này. ”
+ Tại Điều 18 Chương III quy định
về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không
cư trú như sau:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định
bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân
không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng
được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân
người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số
ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu
nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng
số ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc
trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá
nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số
ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu
nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365
ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước
thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác
bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương,
tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp
Ông Cătălin Popa là đối tượng không cư trú tại Việt Nam nhưng phát sinh thu
nhập do giữ chức vụ Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam và nhận lương tại
nước ngoài thì thuộc đối tượng nộp thuế TNCN tại Việt Nam. Việc xác định số
thuế TNCN phải nộp thực hiện theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Văn
phòng đại diện Công ty Antibiotice S.A tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TNCN;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|