TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53153/CT-TTHT
V/v
thuế GTGT khi cho DN chế xuất thuế tài sản
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 7 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty
Cho thuê Tài chính TNHH BIDV - Sumi Trust
(Địa
chỉ: Tầng 10, tháp A Vincom, số 191 Bà Triệu, Q. Hai Bà
Trưng, Hà Nội) MST: 0100777569
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 178/2018/CV-BSL ngày 25/05/2018 của Công ty Cho thuê Tài chính TNHH
BIDV-Sumi Trust (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế
GTGT đối với tài sản cho doanh nghiệp chế xuất thuê tài chính.
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 39/2014/NĐ-CP
ngày 07/5/2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho
thuê tài chính:
+ Tại Điều 3 giải thích từ ngữ:
“7. Cho thuê tài chính là hoạt động
cấp tín dụng
trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài
chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài
chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài
chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn
cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
8. Tài sản cho thuê tài chính (sau
đây gọi tắt là tài sản cho thuê) là máy móc, thiết bị
hoặc tài sản khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước
hướng dẫn cụ thể các loại tài sản cho thuê trong từng thời kỳ.
13. Mua và cho thuê lại theo hình thức
cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là mua và cho thuê lại) là việc bên cho
thuê tài chính mua máy móc, thiết
bị hoặc tài sản khác theo quy định của
pháp luật thuộc sở hữu của bên thuê và bên cho
thuê thuê lại chính các tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên
thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và
cho thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho
thuê"
+ Tại Điều 19 quy định về quyền của
bên thuê tài chính:
“1. Nhận và sử
dụng tài sản thuê theo quy định của hợp đồng cho thuê
2. Quyết định việc mua tài sản hoặc
tiếp tục thuê sau khi kết thúc thời hạn thuê.
3. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường
thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm các điều khoản, điều
kiện theo quy định của hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Các quyền khác theo quy định
trong hợp đồng cho thuê tài chính”
+ Tại Điều 23 quy định giấy chứng nhận
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê:
“Trong thời hạn cho thuê, bên cho
thuê nắm giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu
đối với tài sản cho thuê. Bên thuê được sử dụng bản sao có chứng thực của cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền trong các quan hệ pháp luật liên quan đến việc sử dụng tài sản."
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy
định thuế suất 0%:
+ Tại điểm b khoản 1 Điều 9 quy định
về dịch vụ xuất khẩu:
"1. Thuế suất 0%: áp dụng
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng
hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ
cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan
và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…"
+ Tại điểm b khoản 2 quy định điều
kiện áp dụng thuế suất 0%:
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ
xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…
+ Tại khoản 3 quy định các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0% :
"3. Các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% gồm:
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở
kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
Các dịch vụ do cơ sở kinh
doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi
thuế quan bao gồm:
cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón
người lao động;
dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công
nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế
quan)”
- Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về
thuế quy định:
“4. Hoàn thuế đối với hàng
hóa, dịch vụ
xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp
kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào
tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa
có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu
vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp
không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh
thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuê giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế
tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Trường hợp Công ty cho thuê tài
chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn theo
quy định. Trường hợp Công ty (Bên cho thuê) cho Doanh nghiệp chế xuất (Bên đi
thuê) thuê tài sản tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%. Số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hoạt động này từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp
trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ
300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Một số trường hợp xảy
ra khi cho thuê tài sản như sau:
- Trường hợp khi kết thúc hợp đồng
cho thuê tài chính, Bên đi thuê nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản đi thuê
sau khi đã thanh toán toàn bộ tiền thuê theo quy định tại hợp đồng. Bên đi
thuê mua lại tài sản thuê theo giá trị danh nghĩa thì Công ty không phải kê
khai tính nộp thuế GTGT đối với khoản doanh thu từ hoạt động này. Trường hợp tài sản tài chính cho
thuê là ô tô, sau khi kết
thúc hợp đồng thuê, Bên đi thuê nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản thì Bên
cho thuê lập hóa đơn, kê khai tính thuế GTGT theo quy định (bán ô tô cho DN chế
xuất không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại điểm
3 khoản 3 Điều 9
TT 219/2013/TT-BTC).
- Trường hợp hợp đồng cho thuê chấm
dứt trước hạn, tổ chức cho thuê tài chính và Bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn
bộ số thuế GTGT của tài sản cho thuê thì Bên đi thuê điều chỉnh thuế GTGT đã khấu
trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi
tài sản để chuyển giao cho tổ chức thuê tài chính. Trong trường hợp Bên đi thuê
là doanh nghiệp chế xuất, số thuế GTGT của tài sản khi cho thuê là 0 đồng do
Bên đi thuê hưởng thuế suất là 0% thì khi thu hồi tài sản, Bên cho thuê không
kê khai, nộp thuế GTGT đối với phần giá trị tài sản cho thuê tính đến thời điểm
thu hồi. Trường hợp sau khi thu hồi, Bên cho thuê bán lại tài sản
cho Doanh nghiệp khác (không phải doanh nghiệp chế xuất), thì phải lập hóa đơn
GTGT với thuế suất là 10%.
- Trường hợp hợp đồng cho thuê chấm
dứt trước hạn, sau khi thu hồi tài sản cho thuê từ Doanh nghiệp chế xuất, Bên
cho thuê tiếp tục cho Doanh nghiệp khác (không phải Doanh nghiệp chế xuất) thuê
và hai bên thống nhất khấu trừ dần thuế GTGT đầu vào dựa trên giá trị còn lại của
tài sản này thành từng kỳ thì Bên cho thuê lập hóa đơn từng kỳ cho Bên đi thuê
và kê khai thuế GTGT theo quy định. Nếu hai bên lựa chọn chuyển giao toàn bộ số
thuế GTGT một lần dựa trên giá trị còn lại của tài sản cho thuê thì Bên cho
thuê lập hóa đơn kê khai thuế GTGT theo quy định, tổng số tiền thuế GTGT ghi
trên hóa đơn phải khớp với số tiền thuế GTGT tương ứng với giá trị còn lại của
tài sản.
Trường hợp trong quá trình thực hiện
còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để
được hướng dẫn chi tiết.
Cục thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty được
biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng Pháp Chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|