TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50796/CT-TTHT
V/v xác
định chi phí hợp lý, hợp lệ
|
Hà Nội,ngày 20 tháng 7 năm
2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Silver
Mountain Logistic (VN)
(Địa chỉ: Tầng 6, tòa nhà Việt Á, phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu
Giấy, TP Hà Nội. MST: 0107273271)
Ngày 02/7/2018, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 01CV/2017 đề ngày 25/06/2018 của Công ty TNHH Silver Mountain Logistic (VN)
(sau đây gọi tắt là Công ty) đề nghị hướng dẫn về xác định chi phí hợp lý, hợp
lệ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí, quy định:
"Điều 3. Quy định về định mức chi công tác phí
...2. Quy định thanh toán các khoản công tác phí:
...b) Các khoản thanh toán theo thực tế:
Đối với các khoản thanh toán theo thực tế thì khi quyết
toán nhất thiết phải có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ.
...vii) Lệ phí visa, lệ phí cấp hộ chiếu: Thanh toán
theo phiếu thu hợp pháp của cơ quan lãnh sự trong và ngoài nước;
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...2. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
được vận dụng chế độ công tác phí quy định tại Thông tư này để thực hiện đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị..."
- Căn cứ Điều 11, Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC
ngày 31 tháng 3 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
"Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
…
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu..."
Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập
hóa đơn
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới
200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu
lập và giao hóa đơn"
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch
vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch
vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng
kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế
giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán
hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao
cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức "Tên, địa
chỉ người mua ” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như
sau:
"2. Các loại hóa đơn:
…
c) Hóa đơn khác gồm: tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo
hiểm...
d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ
thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức
và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có
liên quan.”
- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi,
bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014:
"7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch
vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất)..."
- Tại Điều 9 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 quy định:
"Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
3. Đối với chứng từ và sổ kế toán
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn
(không bắt buộc), doanh nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành
kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm
hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông
tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế..."
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định về
các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như
sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”
Căn cứ các quy định nêu trên và nội dung công văn, hồ
sơ của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
- Về việc mua mẫu chứng nhận xuất xứ của Bộ Công
thương: Trường hợp Công ty TNHH Silver Mountain Logistic (VN) có hoạt động
mua mẫu chứng nhận xuất xứ (hoạt động mua bán hàng hóa) để phục vụ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty thì phải có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định tại
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 để xác định chi phí hợp lý khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Về chi phí xin cấp visa: Trường hợp Công ty
có khoản chi phí xin cấp visa và có phiếu thu hợp pháp của cơ quan lãnh sự
trong và ngoài nước theo thông lệ quốc tế và các quy định pháp luật có liên
quan, khoản chi phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
- Về các khoản chi phí có giá trị dưới 200.000 đồng:
Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh với chi phí dưới 200.000đ, Công ty có đầy đủ chứng từ
mua hàng phù hợp với quy chế chi tiêu, quy chế tài chính của Công ty thì khoản
chi nêu trên được xác định là chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế của đơn
vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc, đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Silver
Mountain Logistic (VN) được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1:
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|