|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 4926/BNN-KH 2022 hỗ trợ dự án liên kết phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Số hiệu:
|
4926/BNN-KH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Lê Minh Hoan
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2022
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4926/BNN-KH
V/v trả lời kiến nghị của cử tri trước kỳ
họp thứ 3, Quốc hội khóa XV
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2022
|
Kính
gửi: Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Bến Tre
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đã nhận được kiến nghị của cử tri tỉnh Bến Tre do Ban Dân nguyện - Ủy
ban Thường vụ Quốc hội chuyển đến theo công văn số 487/BDN ngày 14/6/2022, nội
dung kiến nghị như sau:
Nội dung kiến nghị (Câu số
117):
Đề nghị có chính sách cụ thể hỗ
trợ cho các dự án liên kết phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long; có các
chính sách khuyến khích đầu tư cho doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông
sản ở địa phương.
Bộ Nông nghiệp và PTNT xin
trả lời như sau:
Để khai thác, phát huy tiềm
năng, lợi thế, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) phát triển bền vững và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu;
Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ luôn quan tâm ban
hành và chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương triển khai thực hiện
đồng bộ, hiệu quả nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp, trong đó có chính
sách hỗ trợ các dự án liên kết (bao gồm dự án liên kết sản xuất nông nghiệp);
thu hút doanh nghiệp đầu tư chế biến nông sản. Cụ thể như sau:
1. Về chính sách hỗ trợ các
dự án liên kết phát triển vùng ĐBSCL
Thực hiện các Nghị quyết của Bộ
Chính trị, Quốc hội về phát triển kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL và trước yêu cầu thích
ứng với biến đổi khí hậu, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017
về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu, Nghị quyết số
78/NQ-CP ngày 18/6/2022 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 13-NQ/TW; Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
18/6/2022 về một số nhiệm vụ thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng
ĐBSCL, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày
28/02/2022 phê duyệt Quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050,... Các quy định này cùng với các quy hoạch phát triển các tỉnh, thành phố
thuộc vùng ĐBSCL là căn cứ để thu hút, huy động các nguồn lực, thực hiện đầu tư
các dự án, trong đó có dự án liên kết phát triển vùng do UBND các tỉnh, thành
phố thuộc vùng ĐBSCL và Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đề xuất, tổng hợp, triển
khai đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.
Đối với dự án đầu tư lĩnh
vực nông nghiệp: Bên cạnh các dự án phòng chống thiên tai, thích ứng biến
đổi khí hậu cho vùng ĐBSCL, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021
- 2025 đã được Thủ tướng Chính phủ giao vốn cho các Bộ ngành, địa phương; còn
dự kiến thực hiện các dự án thuộc “Chương trình hỗ trợ vùng ĐBSCL thích ứng
với biến đổi khí hậu theo Nghị quyết 120/NQ-CP” (khoảng 02 tỷ USD tăng thêm
cho vùng ĐBSCL giai đoạn 2021 - 2025). Đến nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối
hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân 13 tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL hoàn
thiện nội dung Chương trình, tổng hợp các dự án, làm việc với nhà tài trợ, tiến
hành thủ tục, trình Chính phủ quyết định.
Về liên kết phát triển sản
xuất nông nghiệp: Nhờ hệ thống cơ chế, chính sách được xây dựng, hoàn thiện
đồng bộ[1], khuyến khích,
hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ theo
chuỗi giá trị nông sản đã mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt; nâng cao hiệu quả
kinh tế cho doanh nghiệp, nông dân và các tác nhân khác trong chuỗi giá trị
nông sản khép kín. Đẩy mạnh tổ chức sản xuất gắn với phát triển các vùng nguyên
liệu chất lượng đạt chuẩn, tập trung, quy mô lớn, phát triển các nhóm sản phẩm
chủ lực để giảm chi phí trung gian, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh
tranh; Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết
định số 1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25/3/2022 phê duyệt “Đề án thí điểm xây dựng
vùng nguyên liệu nông, lâm sản đạt chuẩn phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu giai đoạn 2022 - 2025”; triển khai các nội dung phát triển vùng nguyên
liệu tập trung thuộc địa bàn 14 tỉnh trên cả nước với các sản phẩm chủ lực như:
Cây ăn quả, lúa gạo, cà phê, gỗ lớn rừng trồng, thủy sản (tôm). Trong kế hoạch
trung hạn 2021 - 2025 bố trí 440 tỷ đồng ngân
sách nhà nước (trong tổng mức vốn huy động của Đề án trên 2.200 tỷ đồng, bao
gồm cả sự đóng góp của các địa phương, doanh
nghiệp, hợp tác xã, người dân) hỗ trợ hạ tầng
vùng nguyên liệu phục vụ liên kết; ưu tiên hỗ trợ hạ tầng logistics, kho bãi,
silo tập trung nguyên liệu, cho các hợp tác xã phục vụ sơ chế, chế biến, phân
loại, bảo quản nông sản, thúc đẩy liên kết và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp, hợp tác công - tư.
Tuy
nhiên, việc tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh, hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm ở nhiều
địa phương còn chậm; hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân chưa bền
vững... Tổ chức các vùng nguyên liệu đạt chuẩn về chất lượng, sản xuất theo hợp
đồng gắn với thị trường diễn ra chưa đáp ứng yêu cầu; việc tiêu thụ sản phẩm
còn qua nhiều khâu trung gian, hiệu quả kinh tế không cao.
2.
Cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (trong đó có chế biến nông sản
vùng ĐBSCL) được Chính phủ quy định riêng tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018. Theo đó, giảm tối đa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp về địa
phương; quy định các cơ chế chính sách ưu đãi sử dụng, thuê đất đai, mặt bằng
kinh doanh, ưu đãi về thuế, hỗ trợ tín dụng, đào tạo lao động, phát triển thị
trường, đầu tư cơ sở hạ tầng đến hàng rào doanh nghiệp, ưu tiên hỗ trợ các dự
án về liên kết, chế biến sâu, ứng dụng công nghệ cao. Nhờ vậy, lực lượng doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh và tâm huyết đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đang
trở thành nòng cốt trong chuỗi giá trị. Đến nay, cả nước có trên 14.800 doanh
nghiệp nông nghiệp, tăng 6,15 lần so với năm 2007; bên cạnh sự phát triển, đầu
tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn đã đẩy
mạnh đầu tư theo chuỗi cung ứng, ứng dụng công nghệ cao, gắn với thị trường
tiêu thụ toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp lớn đã chú trọng đầu tư, mở rộng lĩnh vực
chế biến sản phẩm nông nghiệp[2]; tạo bước đột phá về chế biến xuất khẩu,
giúp nâng cao chất lượng, mẫu mã và đa dạng hàng nông sản, góp phần tiêu thụ
sản phẩm cho người nông dân.
Đối
với vùng ĐBSCL, các doanh nghiệp nông nghiệp
đã đóng góp quan trọng vào nâng cao trình độ công nghiệp chế biến nông sản và
thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản; qua
đó, thúc đẩy nông nghiệp vùng phát triển nhanh, đóng góp lớn vào tăng trưởng
nông nghiệp cả nước (Năm 2021, giá trị gia tăng nông nghiệp vùng ĐBSCL tăng
1,6%, chiếm 32,2% giá trị gia tăng tổng sản phẩm trên địa bàn và chiếm 31,3%
giá trị gia tăng tổng sản phẩm toàn nông nghiệp cả nước).
Tuy
nhiên, tại vùng ĐBSCL, phần lớn doanh nghiệp nông nghiệp còn nhỏ về quy mô, hạn
chế về năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp, chưa phát huy
được vai trò chủ đạo trong dẫn dắt chuỗi giá trị.
3.
Thời gian tới, triển khai đồng bộ,
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện: Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
16/6/2022 của BCH Trung ương Đảng (khóa XIII) về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược phát triển nông nghiệp và
nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; chuyển từ tư duy sản xuất nông
nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa
dạng theo chuỗi giá trị, tích hợp đa giá trị vào sản phẩm. Trong đó tập trung
các nội dung sau:
(1)
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế phối hợp, chính
sách liên kết, điều phối giữa các địa phương trong vùng; tổ chức, điều hành,
hoạt động hiệu quả Hội đồng vùng ĐBSCL, Văn phòng điều phối nông nghiệp, nông
thôn vùng ĐBSCL tại Cần Thơ, thúc đẩy cơ chế điều phối liên kết vùng và các
tiểu vùng. Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện các chương trình,
đề án, dự án liên kết thuộc vùng ĐBSCL được phê duyệt.
(2)
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ
trợ người sản xuất kinh doanh nông nghiệp tạo động lực mới cho phát triển “nông
nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh”, nhất là chính
sách đất đai, đầu tư, hợp tác công tư, tín dụng, bảo hiểm...
(3)
Huy động các nguồn lực xã hội, thúc đẩy
đầu tư theo hình thức đối tác công tư, nhất là doanh nghiệp lớn đầu tư nâng cao
năng lực chế biến, chế biến sâu nông sản; thực hiện đồng bộ các giải pháp hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; hỗ trợ
kết nối doanh nghiệp, hợp tác xã theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, kết nối
với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài... Đối với vùng ĐBSCL
và tỉnh Bến Tre: Nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào sản xuất nông nghiệp thực chất và hiệu quả hơn, góp phần thực hiện các mục
tiêu, định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL theo Nghị quyết
số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW; Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày
17/11/2018; Quy hoạch vùng ĐBSCL thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp, thích ứng với BĐKH vùng ĐBSCL đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 18/6/2022,...
Trên
đây là trả lời của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với kiến nghị cử
tri tỉnh Bến Tre; trân trọng cảm ơn cử tri tỉnh Bến Tre đã quan tâm đến sự phát
triển của ngành nông nghiệp, nông thôn; xin gửi tới Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Bến Tre để trả lời cử tri./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng;
- Thứ trưởng Trần Thanh Nam;
- Ban Dân nguyện;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ QHĐP);
- VP Bộ (Phòng Tổng hợp);
- Lưu: VT, KH.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Minh Hoan
|
[1]
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 về Đề án lựa chọn, hoàn
thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên
cả nước giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 về phê
duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025...
[2]
Số lượng nhà máy/cơ sở chế biến NLTS lớn khởi công
mới, đi vào hoạt động 5 năm 2016 - 2021 là 55 nhà máy/cơ sở với tổng mức đầu tư
46.425 tỷ đồng;
Công văn 4926/BNN-KH năm 2022 hỗ trợ cho các dự án liên kết phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long; có các chính sách khuyến khích đầu tư cho doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông sản ở địa phương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4926/BNN-KH ngày 29/07/2022 hỗ trợ cho các dự án liên kết phát triển vùng Đồng bằng sông Cửu Long; có các chính sách khuyến khích đầu tư cho doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông sản ở địa phương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
1.987
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|