TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47644/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 07 năm 2016
|
Kính gửi: Công
ty cổ phần tu bổ di tích trung ương Vinaremon
Địa chỉ: Số 489 đường Nguyễn Trãi, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội
MST: 0100123319
Trả lời công văn số HVT.01.2016.109 đề ngày
02/6/2016 của Liên danh Công ty cổ phần tu bổ di tích trung ương Vinaremon và
Công ty CP đầu tư và phát triển đô thị Long Giang hỏi về chính sách thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:
+ Tại điểm n, điểm o khoản 3 Điều 5 quy định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế:
“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
thì doanh thu tính thuế doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế
là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
…- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa,
dịch vụ theo hợp đồng: Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra
một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí
và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại
Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt....”
Căn cứ khoản 1.5 Điều 44 Thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 quy định:
“1.5. Đối với BCC dưới hình thức hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát
a) Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức
hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát là hoạt động liên doanh không thành lập một
cơ sở kinh doanh mới. Các bên liên doanh có nghĩa vụ và được hưởng quyền lợi
theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hoạt động của hợp đồng liên doanh được các bên
góp vốn thực hiện cùng với các hoạt động kinh doanh thông thường khác của từng
bên.
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh quy định các
khoản chi phí phát sinh riêng cho hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát do mỗi
bên liên doanh bỏ ra thì bên đó phải gánh chịu. Đối với các khoản chi phí chung
(nếu có) thì căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng phân chia cho các bên góp
vốn.
c) Các bên tham gia liên doanh phải mở sổ kế
toán để ghi chép và phản ánh trong Báo cáo tài chính của mình các nội dung sau
đây:
- Tài sản góp vốn liên doanh và chịu sự kiểm
soát của bên góp vốn liên doanh;
- Các khoản nợ phải trả phải gánh chịu;
- Doanh thu được chia từ việc bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ của liên doanh;
- Chi phí phải gánh chịu.
d) Khi bên liên doanh có phát sinh chi phí chung
phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ các chi phí chung đó. Định kỳ
căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên doanh về việc phân bổ các chi phí
chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung, được các bên liên doanh xác
nhận, giao cho mỗi bền giữ một bản (bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm
theo các chứng từ gốc hợp pháp là căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí
chung được phân bổ từ hợp đồng....”
Theo tài liệu Công ty gửi kèm công văn: Giấy chứng
nhận đầu tư số 01121000879 ngày 07/9/2010, điều chỉnh lần thứ nhất ngày
28/7/2014 của UBMD TP Hà Nội; Hợp đồng hợp tác kinh doanh số 396A/HTKD ngày
15/10/2009 giữa Công ty cổ phần tu bổ di tích trung ương Vinaremon (Vinaremon)
và Công ty CP đầu tư và phát triển đô thị Long Giang (Long Giang).
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Vinaremon và
Long Giang ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư “Trung tâm
thương mại, dịch vụ, văn phòng và nhà ở”, trong đó Long Giang là chủ đầu tư dự
án, chịu trách nhiệm lo nguồn tài chính để chi trả cho các khoản kinh phí của
dự án, có nghĩa vụ thành lập Ban quản lý dự án (hạch toán phụ thuộc Long Giang)
để xây dựng và kinh doanh dự án và phân chia lợi nhuận cho các bên thì Ban quản
lý dự án được nộp tiền sử dụng đất của dự án vào Ngân sách Nhà nước và hạch
toán tiền sử dụng đất vào chi phí của toàn bộ dự án theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề
nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Liên danh Công ty CP
tu bổ di tích trung ương Vinaremon và Công ty CP đầu tư và phát triển đô thị
Long Giang được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr (2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|