TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43125/CT-HTr
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV kỹ thuật máy bay
(Địa chỉ: sân bay Nội
Bài, xã Phú Minh, Sóc Sơn, Hà Nội)
MST: 0102713673
Trả lời công văn số 560/TCTHK-CTKT ngày 10/3/2015 và hồ sơ bổ
sung số 834/TCTHK-CTKT ngày 09/4/2015 của Công ty TNHH MTV kỹ thuật máy bay hỏi
về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu
nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điểm 1, Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có
cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước
ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu. ”
+ Tại Điểm 2, Điều 6 quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình
thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến
hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch
vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm
theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch
vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì
giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá
trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường
hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm
(bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung
cho cả hợp đồng. ”
+ Tại Điểm 2, Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
“Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao
nhận hàng hóa năm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều 2 Chương 1); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ
quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán
hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ
khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường
hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch
vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa
thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là
toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ. ”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng
và điều kiện áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo
hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc
là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam
theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và
thực hiện đăng ký
thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. ”
+ Tại Điều
11 quy định đối
tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp trực tiếp:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng
được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương
II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II. ”
+ Tại Điều 12 hướng dẫn về thuế GTGT:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế
GTGT trên doanh thu. ”
+ Tại Điều 13 hướng dẫn về thuế TNDN:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế. ”
Căn cứ Hợp đồng số 001-VAECO-TLD ngày 31/3/2015 giữa Công ty TNHH MTV kỹ thuật máy bay với nhà
thầu TLD Asia Ltd.
Theo các quy định trên, trường
hợp Công ty có ký hợp
đồng mua thiết bị với
nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hợp đồng tách riêng được giá trị hàng hóa và
giá trị dịch vụ đi kèm thì Công ty có trách nhiệm nộp thay thuế cho nhà thầu nước
ngoài, cụ thể như sau:
- Về thuế GTGT:
Thuế GTGT nhà thầu nước ngoài được tính trên giá trị dịch vụ
thực hiện tại Việt Nam (giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu).
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu,
trong đó doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu cung cấp dịch vụ, tỷ lệ
% để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh dịch vụ là 5%.
- Về thuế TNDN:
Thuế TNDN nhà thầu nước ngoài được tính trên toàn bộ giá trị
hợp đồng (không bao gồm thuế GTGT) mà Nhà thầu nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản
chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài (nếu có). Tỷ lệ (%) thuế
TNDN tính trên giá trị hàng hóa là 1%, tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên giá trị dịch
vụ là 5%.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV kỹ thuật máy
bay được biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|