TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42241/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế TNDN
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 5
năm 2020
|
Kính gửi: Công ty cổ phần đầu tư và
phát triển Ngân Lực
Đ/c: Tầng 6, Số 263 đường Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, TP
Hà Nội - MST: 0102306332
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
48/2020/CV-NIAD ngày 25/2/2020; công văn số 13/CV-NIAD ngày 13/1/2020 bổ sung
thông tin cho công văn số 458/CV-NIAD ngày 13/12/2019 của Công ty cổ phần đầu
tư và phát triển Ngân Lực (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế. Sau
khi báo cáo, xin kiến của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 quy định:
“2. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư: là dự phòng
phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh
nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản
đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm
các khoản đầu tư ra nước ngoài).
3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá
trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải
thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.”
+ Tại Khoản 1 Điều 3 quy định:
“1. Các khoản dự phòng quy định tại Thông tư này được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo năm để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong kỳ báo cáo năm sau;
đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị hàng tồn kho, các khoản đầu tư không
cao hơn giá trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn
giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.”
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định dự phòng nợ phải thu
khó đòi như sau:
“1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu
(bao gồm cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng
ký giao dịch trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn
thanh toán và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng
doanh nghiệp không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng
nợ chưa trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế,
khế ước vay nợ; cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu
công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi
nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển
phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó
đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng
trở lên (tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa
các bên), doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán
nhưng vẫn chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh
nghiệp thu thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả
được nợ đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua
bán nợ (có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của
pháp luật), thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa
các bên (trên cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo
cam kết gần nhất (nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua
bán nợ.
2. Mức trích lập
a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích
lập dự phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6
tháng đến dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1
năm đến dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2
năm đến dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở
lên.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“ “Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại Khoản 1 Điều này.
…
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không
theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải
thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự
phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ kiểm toán độc lập.
...”
- Thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn
số 1931/TCT-CS ngày 13/5/2020.
Căn cứ các quy định trên:
- Về nguyên tắc, khoản trích lập dự phòng phải thu
khó đòi theo đúng quy định của Bộ Tài chính thì khoản trích lập dự phòng phải
thu khó đòi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
- Trường hợp Công ty phát sinh khoản nợ phải thu từ
Công ty CP thống nhất 508 theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, Tỉnh Phú Yên. Nếu khoản nợ phải thu
này đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số
48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính thì Công ty được trích lập dự
phòng và tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN, mức trích
lập dự phòng theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC. Nếu
khoản nợ phải thu không đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông
tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/08/2019 của Bộ Tài chính thì Công ty không được
trích lập dự phòng và không được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu
thuế TNDN.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị,
đối chiếu với các quy định của pháp luật để thực hiện theo đúng quy định. Trong
quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh
tra - Kiểm tra số 5 để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần đầu tư
và phát triển Ngân Lực được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT5;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|