BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3984/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế TNDN
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục thuế tỉnh Hải Dương
Trả lời công văn số 2614/CT-TTr1
ngày 28/7/2011 và Công văn số 1904/CT-TTr1 ngày 13/6/2011 của Cục thuế tỉnh Hải
Dương đề nghị hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với trường hợp của Công
ty cổ phần Đại An. Sau khi báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về ưu đãi miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN):
- Tại Điều 29, Nghị
định 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định:
“Cơ sở sản xuất trong nước đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện
môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm của năm đầu và giảm 50% số thuế thu nhập phải
nộp 2 năm tiếp theo do đầu tư mới mang lại”.
- Tại Khoản 1, Điều
23, Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định:
“Nhà đầu tư có dự án đầu tư mở rộng,
đầu tư chiều sâu quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định này được
hưởng ưu đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư này mang lại quy định như sau:
1. Được miễn một năm và giảm 50%
số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo”.
- Tại Khoản 1, Điều
20, Nghị định 51/1999/NĐ-CP nêu trên quy định ưu đãi về thuế suất thuế TNDN
như sau:
“Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc
Danh mục A hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục B hoặc
C được hưởng ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Thuế suất 25% đối với dự án đầu
tư thuộc Danh mục A
- Tại Điều 3, Quyết
định số 739/QĐ-UB ngày 24/3/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương có nêu:
“Công ty cổ phần Đại An được hưởng các ưu đãi khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi), ngày 20/5/1998 …, ban hành kèm theo Quyết định số 3149/2002/QĐ-UB
ngày 17/7/2002”.
- Mục IV phần Đ
Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 về thuế TNDN quy định: Nguyên tắc
xét miễn, giảm thuế:
“Đối với những cơ sở kinh doanh
cùng một lúc được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo các Luật khác nhau như vừa thuộc
diện được ưu đãi về thuế theo quy định Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, vừa
thuộc diện miễn giảm thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp… thì chỉ được
xét hưởng ưu đãi theo một trong các Luật nêu trên. Cơ sở kinh doanh được quyền
lựa chọn hưởng ưu đãi theo một trong các Luật mà cơ sở kinh doanh chịu sự điều
chỉnh”.
- Tại Điểm 8, Thông
tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính quy định:
“Các cơ sở kinh doanh trong nước
đã thành lập trước đây có điều kiện ưu đãi đầu tư theo các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được
hưởng ưu đãi về thuế theo các điều kiện ưu đãi đầu tư trước đây cho khoảng thời
gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004”.
- Tại Điểm 1.2, Mục
IV, Phần E, Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính
quy định:
“Trong cùng một thời gian, nếu
có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau
thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế
có lợi nhất và thông báo cho cơ quan thuế biết”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Công ty cổ phần Đại An là doanh nghiệp trong nước được thành lập ngày
12/12/2001 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000687, do Phòng
đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngày 24/3/2003,
Công ty được UBND tỉnh Hải Dương phê duyệt dự án “đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Đại An” theo Quyết định số 739/QĐ-UB. Tại điều 3 của quyết định có nêu: “Công ty cổ phần Đại An được hưởng
các ưu đãi khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998 …”. Do vậy
Công ty sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư mở rộng đối với phần thu nhập tăng thêm do
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Đại An
mang lại.
Dự án đầu tư của Công ty đáp ứng điều
kiện quy định tại Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP do đó
được miễn một năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo, áp dụng
thuế suất thuế TNDN 25% cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày
01/01/2004.
2. Về thuế TNDN đối với hoạt động
cho thuê lại đất Khu công nghiệp:
Tại Điểm 3.h, Mục
II, Phần B, Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh
đang trong thời gian ưu đãi thuế lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều
năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm
thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước
chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trước”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp
trong các năm 2007, năm 2008 Công ty đã thực hiện hạch toán ghi nhận doanh thu
1 lần đối với toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả 1 lần cho toàn bộ số năm thuê nếu
Công ty đang trong thời gian ưu đãi thuế TNDN thì việc xác định số thuế TNDN từng
năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế TNDN của năm trả tiền trước
chia cho số năm bên thuê trả tiền trước.
3. Về thuế TNDN đối với hoạt động
kinh doanh bất động sản:
Tại điểm 1.1.a, Mục
II, Phần G, Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài
chính quy định:
“Trường hợp doanh nghiệp có thu
tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì
doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2% trên
doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm”.
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp
Công ty có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu thì công ty kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 2%
trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Đề nghị Cục thuế tỉnh Hải Dương căn
cứ các quy định nêu trên và thực tế đối với trường hợp của Công ty cổ phần Đại
An để xác định cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Vụ CST - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT; CS (2b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|