BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3963/TCHQ-PC
V/v trả lời câu hỏi sau Hội nghị đối thoại
doanh nghiệp năm 2013
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 04 năm 2014
|
Kính gửi:
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Trả lời văn bản số 3039/PTM-HVĐT ngày 19/11/2013 của
Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam về việc rà soát các nội dung giải đáp
vướng mắc của doanh nghiệp và các câu hỏi còn lại do doanh nghiệp đưa ra trong
và sau hai hội nghị đối thoại với doanh nghiệp cũng như các vướng mắc cá biệt
khác do doanh nghiệp trực tiếp đề xuất với Bộ Tài chính, để thông tin công khai
trên các trang Web của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và VCCI.
Tổng cục Hải quan đã tiến hành rà soát lại các nội
dung trả lời vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực hải quan. Kính
chuyển VCCI để thông báo cho cộng đồng các doanh nghiệp được biết và thực hiện
(Tài liệu gửi kèm theo).
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý đơn vị./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TCT. Nguyễn Ngọc Túc (thay b/c);
- Các PTCT (để theo dõi, chỉ đạo);
- Lưu: VT, PC (02b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
BẢNG TỔNG HỢP HỎI
- ĐÁP SAU CÁC HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm
Công văn 3963/TCHQ-PC ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Tổng cục Hải quan)
Phần I. Các nội dung vướng mắc về thủ tục hải
quan
Câu 1. (Công ty TNHH Công Nghiệp Brother Việt
Nam)
Điều 44 Thông tư 128/2013/TT-BTC về tờ khai hải
quan một lần có áp dụng cho hải quan điện tử hay không?
Trả lời
Việc đăng ký tờ khai một lần không áp dụng cho hải
quan điện tử vì Thông tư 196/2012/TT-BTC, Thông tư 22/2014/TT-BTC (có hiệu lực
kể từ ngày 01/4/2014) không quy định áp dụng đối với trường hợp này.
Việc đăng ký và cấp số tờ khai theo phương thức điện
tử được thực hiện nhanh chóng, các chứng từ đã được khai dưới dạng điện tử nên
trong trường hợp quy định cho áp dụng tờ khai một lần cũng không thực sự tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp vì cả doanh nghiệp và cơ quan Hải quan sẽ phải theo
dõi trừ lùi theo từng lần xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
Câu 2. (Công ty cổ phần CBG Đức Thanh)
1. Trong trường hợp doanh nghiệp chúng tôi có gửi
1 số mẫu không tính tiền cho khách hàng thì khi khai báo điện tử chúng tôi phải
khai báo như thế nào? Hiện nay phần mềm hải quan điện tử chưa có mục này.
2. Lệ phí hải quan: khi doanh nghiệp chỉnh sửa
nhiều lần trên hệ thống thông tin điện tử thì phát sinh nhiều thông báo lệ phí
cho một tờ khai hải quan.
Trả lời
1. Căn cứ quy định tại Điều 1 Thông tư
196/2012/TT-BTC về “Phạm vi áp dụng” đối với thủ tục hải quan điện tử: thủ tục
hải quan điện tử không áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm
mục đích thương mại. Trường hợp của Quý Công ty, “hàng mẫu không tính tiền” được
hiểu là hàng hóa không nhằm mục đích thương mại, thực hiện theo quy định tại Phần
III Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
2. Lệ phí hải quan khi doanh nghiệp chỉnh sửa nhiều
lần trên hệ thống thông tin điện tử thì phát sinh nhiều thông báo lệ phí cho một
tờ khai. Vướng mắc này chỉ phát sinh một lần khi triển khai hệ thống thông quan
điện tử (ngày 01/01/2013), ngay sau đó Tổng cục Hải quan đã có bản nâng cấp hệ
thống để khắc phục lỗi trên. Đến thời điểm hiện tại, không còn lỗi này phát
sinh tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Câu 3. (Công ty TNHH Maersk VN)
Về ô số 9 tờ khai hải quan xuất theo tiêu chí
1.1.35 và 1.1.36 mẫu số 1. Phụ lục 1 Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 đối
với hàng xuất vào kho CFS là không khả thi do người xuất khẩu chưa thể biết cảng
xuất tại thời điểm khai báo hải quan. Đề nghị ô số 9 tờ khai xuất cho hàng đưa
vào kho CFS được khai báo tên kho CFS thay vì cảng xuất.
Văn bản số 5116/TCHQ-CCHĐH ngày 28/8/2013 chưa
giải quyết dứt điểm.
Trả lời
Ngày 13/11/2013, Bộ Tài chính đã ban hành công văn
số 15603/BTC-TCHQ về việc khai báo “cửa khẩu xuất hàng” tại ô số 9 tờ khai hải
quan điện tử xuất khẩu HQ/2012-XK đối với hàng hóa đưa vào kho CFS sau đó xuất
khẩu, theo đó:
Đối với hàng hóa đưa vào kho CFS sau đó xuất khẩu,
người khai hải quan thực hiện khai báo theo quy định hiện hành. Riêng đối với
tiêu chí thông tin số 1.1.35 và tiêu chí số 1.1.36 mẫu số 1, Phụ lục 1 ban hành
kèm theo Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, người khai
hải quan khai báo như sau:
- Tiêu chí thông tin số 1.1.35: Khai mã kho CFS;
- Tiêu chí thông tin số 1.1.36: Khai tên kho CFS.
Mã và tên kho CFS được thể hiện tại ô số 9 “cửa khẩu
xuất hàng” trên tờ khai hải quan điện tử xuất khẩu HQ/2012-XK.
Ngày 14/2/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2014. Khi đó, việc khai báo mã địa
điểm xếp hàng đã được cơ quan Hải quan mã hóa trong đó có mã của các kho CFS
(doanh nghiệp có thể tham khảo trên website Hải quan www.customs.gov.vn) và được quy định tại Phụ lục II (ban hành
kèm theo Thông tư này).
Câu 4. (Công ty TNHH Daiwa Plastios Thăng long)
Theo điểm a, khoản 1, Điều 49 Thông tư
128/2013/TT-BTC: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất phải
làm thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp áp dụng phương thức điện tử, các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nêu
tại điểm này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính trong trường hợp Thông tư có quy định.
Như vậy, từ ngày 01/11/2013, trường hợp áp dụng
phương thức điện tử, thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX bán vào nội địa
và hàng hóa của doanh nghiệp nội địa cho DNCX sẽ theo hướng dẫn của Thông tư
196/2012/TT-BTC. Cụ thể là: Bước 1: Giao hàng, Bước 2: Làm thủ tục nhập khẩu,
Bước 3: Làm thủ tục xuất khẩu.
Cách hiểu của chúng tôi như trên có đúng không?
Trả lời
Để giải quyết vướng mắc cho doanh nghiệp khi thực
hiện Điều 45 về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ quy định
tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính. Trong khi chờ
hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc thực hiện thống nhất trình tự thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ giữa thủ tục hải quan điện tử và
truyền thống, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày
01/11/2013. Theo đó, tại Mục 2 của công văn hướng dẫn thực hiện như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thủ tục hải quan
điện tử thì tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư số
196/2012/TT-BTC;
- Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thủ tục hải quan
truyền thống thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 45 Thông tư số
128/2013/TT-BTC;
- Trường hợp thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
được thực hiện tại 02 đơn vị Hải quan khác nhau nhưng 01 đơn vị Hải quan áp dụng
hải quan điện tử, 01 đơn vị Hải quan áp dụng thủ tục hải quan truyền thống thì
doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Hướng dẫn này áp dụng đối với cả hàng hóa mua bán
giữa DNCX và nội địa.
Tuy nhiên, khi Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại có hiệu lực
kể từ ngày 01/4/2014 thì trình tự thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại chỗ thực hiện theo Thông tư này (Điều 27) và theo phương thức truyền
thống được thực hiện thống nhất.
Câu 5. (Công ty TNHH Sai Gon Precision)
Tiêu hủy hàng hóa là hàng tiêu dùng, công cụ, dụng
cụ:
Căn cứ vào mục a, Khoản 8, Điều 42 Thông tư
196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012: Trước khi tiến hành tiêu hủy hàng hóa, Doanh
nghiệp chế xuất phải khai thông tin về việc tiêu hủy nguyên liệu vật tư, sản phẩm,
phế liệu, phế phẩm, hàng hóa tiêu dùng... cho cơ quan Hải quan, kèm văn bản cho
phép tiêu hủy tại Việt Nam của Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng các tiêu
chí và khuôn dạng quy định theo mẫu... Trước khi tiêu hủy, Doanh nghiệp phải
khai báo cho cơ quan Hải quan biết về việc tiêu hủy này.
Tuy nhiên, để khai báo cho loại hàng này thì
chúng tôi cần phải có Tờ khai hải quan nhập khẩu để biết mã hàng, ngày nhập khẩu,
số Invoice... Điều này gây khó khăn cho chúng tôi nếu doanh nghiệp làm đúng
theo quy định. Cụ thể là các công cụ, dụng cụ tiêu hao, hàng tiêu dùng tham gia
vào quá trình sản xuất rất nhiều, do đó số lượng tiêu hao cũng rất lớn. Hơn nữa,
chúng tôi không thể nào biết được những hàng hóa tiêu hao, tiêu dùng này thuộc
Tờ khai hải quan nhập khẩu nào để khai báo cho cơ quan Hải quan một cách chính
xác.
Đề nghị cho phép Doanh nghiệp không cần khai báo
với cơ quan Hải quan đối với hàng hóa là dụng cụ tiêu hao, hàng tiêu dùng?
Trả lời
Theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 49 Thông tư số
128/2013/TT- BTC quy định “Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy
định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan Hải quan trừ trường hợp sơ hủy
phế liệu, phế phẩm tại DNCX trước khi chính thức tiêu hủy. Quy định này áp dụng
cho cả doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Chương VI
Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính”.
Tại điểm b khoản 4 Điều 49 Thông tư số
128/2013/TT-BTC có hướng dẫn hàng tiêu dùng phục vụ cho hoạt động nhà xưởng, sản
xuất nhưng không xây dựng được định mức sử dụng theo đơn vị sản phẩm thì DNCX
không phải phân chia theo mục đích sử dụng hay nguồn nhập khẩu, không
phải đăng ký danh mục, đặt mã quản lý và không phải báo cáo nhập-xuất-tồn
định kỳ hàng tháng với cơ quan Hải quan (đối với DNCX nằm trong khu chế
xuất), đối với DNCX nằm ngoài khu chế xuất nộp báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu
dùng được nhập khẩu và mua từ nội địa trong quý. DNCX tự khai và tự chịu
trách nhiệm về việc khai và sử dụng hàng hóa đúng mục đích. Quy định này áp dụng
đối với cả DNCX thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Chương VI Thông tư số
196/2012/TT-BTC.
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của DNCX được thực hiện theo quy định tại Chương VI Thông tư số
196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. Những nội dung quy định tại
Thông tư 128/2013/TT-BTC áp dụng cho cả thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư
196/2012/TT-BTC thì thực hiện theo thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC, thủ
tục tiêu hủy được quy định tại khoản 8 Điều 42. Theo đó trước khi tiến hành
tiêu hủy hàng hóa, DNCX phải khai thông tin theo mẫu quy định trong đó có khai
báo số/ký hiệu tờ khai nhập khẩu.
Căn cứ các quy định dẫn trên:
- Trước thời điểm ngày 01/11/2013 (trước thời điểm
Thông tư số 128/2013/TT-BTC có hiệu lực), nếu DNCX thực hiện thủ tục hải quan
điện tử theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC, khi tiêu hủy hàng hóa là
hàng tiêu dùng phải khai báo theo quy định tại khoản 8 Điều 42 Thông tư
196/2012/TT-BTC để phục vụ công tác thanh khoản.
- Kể từ thời điểm ngày 01/11/2013 (thời điểm Thông
tư số 128/2013/TT-BTC có hiệu lực), nêu DNCX thực hiện thủ tục hải quan điện tử
theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC, khi tiêu hủy hàng hóa là hàng
tiêu dùng DNCX không phải khai báo rõ với cơ quan Hải quan về hàng hóa tiêu hủy
thuộc tờ khai nhập khẩu nào. Việc tiêu hủy thực hiện theo quy định của pháp luật
và có sự giám sát của cơ quan Hải quan.
Câu 6. (Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường
Thành)
Hủy tờ khai hải quan xuất nhập khẩu
Căn cứ mục a, b, Khoản 1 Điều 11 của Thông tư
196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 có qui định: Trường hợp hủy tờ khai là quá thời
hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký, cấp số tờ khai hải quan mà không xuất trình hồ
sơ và chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra”. Rồi căn cứ
tại mục a, b khoản 2 Điều 11 nếu người khai hải quan không tạo thông tin hủy tờ
khai thì cơ quan Hải quan cũng tiến hành hủy tờ khai. Tuy nhiên, thời gian qua
doanh nghiệp bị cơ quan Hải quan bắt làm công văn trình lên Lãnh đạo cơ quan Hải
quan phê duyệt cho hủy, sau đó doanh nghiệp scan truyền thì cán bộ đăng ký mới
hủy (Các tờ khai xuất khẩu hủy là chưa hoàn thành thủ tục đăng ký, các tờ khai
xuất khẩu mà doanh nghiệp không xuất là hàng nghiệm thu không đạt, truyền 2 lần
(vì gửi lần 1 không thấy phản hồi) với số lượng tờ khai luồng xanh và vàng chiếm
khoảng 80%).
Đề nghị nếu có tờ khai xuất khẩu nào quá 15 ngày
thì cơ quan Hải quan cũng thực hiện hủy theo mục a, b của Khoản 2 Điều 11 Thông
tư 196/2012/TT-BTC cho thuận tiện.
Trả lời
Các trường hợp hủy tờ khai được quy định cụ thể tại
khoản 1 Điều 11 Thông tư 196/2012/TT-BTC, theo đó điểm a, b khoản 1 Điều 11 quy
định như sau:
“a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký,
cấp số tờ khai hải quan mà không xuất trình hồ sơ hải quan điện tử trong trường
hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan điện tử;
b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra;…………”
Điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 196/2012/TT-BTC hướng
dẫn cụ thể người khai hải quan thực hiện khi hủy tờ khai hải quan.
Theo tiết b1 điểm b khoản 2 Điều 11 thông tư
196/2012/TT-BTC: “Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối với những
tờ khai quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 11 mà người khai hải quan
không thực hiện công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11, cơ quan Hải quan
thực hiện việc hủy tờ khai và phản hồi cho người khai hải quan”. Không
phải tất cả các lô hàng quá thời hạn 15 ngày thì cơ quan Hải quan sẽ thực hiện
hủy tờ khai.
Mặt khác, theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11
Thông tư số 196/2012/TT-BTC, khai nhiều tờ khai cho một lượng hàng hóa
thuộc trường hợp người khai hải quan phải đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng
ký. Như vậy, những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11, cơ quan Hải
quan sẽ xem xét, quyết định hủy tờ khai trên cơ sở đề nghị hủy tờ khai hải quan
đã đăng ký của người khai hải quan.
Tiết b2 điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư
196/2012/TT-BTC quy định “Công chức Hải quan tiếp nhận thực hiện việc kiểm tra
dữ liệu tờ khai hủy, đề xuất Lãnh đạo Chi cục và thực hiện việc hủy trên hệ thống...”.
Như vậy, để đảm bảo việc kiểm tra dữ liệu tờ khai hủy, người khai hải quan cần
phối hợp với cơ quan Hải quan để xác định thông tin về tờ khai hủy.
Nhằm tăng cường công tác quản lý để đấu tranh với
các hành vi lợi dụng thủ tục hải quan điện tử để trục lợi trái pháp luật, Tổng
cục Hải quan đã ban hành công văn 962/TCHQ-CCHĐH ngày 24/01/2014 hướng dẫn kiểm
tra, xác định tính xác thực của lý do sửa chữa tờ khai và hủy tờ khai khi thực
hiện thủ tục hải quan điện tử. Theo đó tại Mục 2 của công văn hướng dẫn, trong
trường hợp tờ khai thuộc danh sách hủy thì cơ quan Hải quan yêu cầu người khai
hải quan thực hiện theo quy định tại tiết a, khoản 2 Điều 11 Thông tư
196/2012/TT-BTC, đồng thời giải thích lý do xin hủy dưới dạng văn bản giấy và
xuất trình các chứng từ chứng minh lý do xin hủy.
Ngày 14/2/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2014, đối với tất cả các trường hợp
hủy tờ khai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này, người khai hải
quan phải có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị hủy gửi cho Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai. Quy định này trước hết mang lại lợi ích cho chính người khai hải
quan đề nghị hủy tờ khai (trong trường hợp đã nộp tiền thuế), đồng thời đảm bảo
tính công khai, minh bạch giữa cơ quan Hải quan và doanh nghiệp.
Câu 7. (Công ty cổ phần lọc hóa dầu Nam Việt)
Thủ tục hủy tờ khai hải quan khi doanh nghiệp
không nhận hàng? Theo quy định hiện hành thì sau 15 ngày thì tờ khai hải quan
được hủy, tuy nhiên đến nay văn bản của Chi cục Hải quan cảng Sài Gòn khu vực
III trả lời không được hủy?
Trả lời
Do câu hỏi của Doanh nghiệp chưa rõ ràng nên cơ
quan Hải quan chưa đủ cơ sở để trả lời cụ thể. Liên quan tới việc hủy tờ khai hải
quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Đối với thủ tục hải quan thủ công: Đề nghị doanh
nghiệp căn cứ quy định tại Điều 31 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của
Bộ Tài chính để thực hiện, theo đó, các trường hợp được hủy tờ khai gồm:
“a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quá 15
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hải
quan mà chưa làm xong thủ tục hải quan, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải
chờ kết quả kiểm tra/giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành;
b) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm
thủ tục hải quan, nhưng quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai không có hàng nhập
khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa chịu sự giám sát của cơ quan Hải
quan.
c. Người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải
quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:
c.1. Khai nhiều tờ khai cho một lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu;
c.2. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa
chịu sự giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không xuất khẩu hàng hóa;”
- Đối với thủ tục hải quan điện tử: thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài
chính. Theo đó các trường hợp hủy tờ khai gồm:
"a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
đăng ký, cấp số tờ khai hải quan mà không xuất trình hồ sơ hải quan điện tử
trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan điện tử;
b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra;
c) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng
ký, cấp số tờ khai hải quan, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có
hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa chịu sự giám sát của
cơ quan Hải quan;
d) Tờ khai hải quan điện tử đã được đăng ký, cấp
số nhưng không tiếp tục thực hiện được thủ tục hải quan do Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan có sự cố hoặc có các sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan;
đ) Người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải
quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:
đ1) Khai nhiều tờ khai cho một lượng hàng hóa;
đ2) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa chịu
sự giám sát hải quan nhung người khai hải quan không xuất khẩu hàng hóa;
đ3) Tờ khai hải quan đăng ký không đúng loại
hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trong trường hợp này, chỉ được hủy tờ khai
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa.”
Câu 8. (Công ty TNHH Công Nghiệp Brother Việt
Nam)
Về điểm e3, khoản 3 điều 49, Thông tư 128/2013/TT-BTC
e.3) Đối với hàng hóa luân chuyển giữa các doanh
nghiệp chế xuất không cùng một khu chế xuất nhưng các doanh nghiệp chế xuất này
thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được lựa chọn không phải làm thủ
tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại chỗ
(trừ quy định về điều kiện xuất nhập khẩu tại chỗ). Quy định này áp dụng cho cả
các doanh nghiệp chế xuất thực hiện thủ tục hải quan điện từ theo chương VI
Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính”
Vậy có thể áp dụng đối với các công ty cùng tập
đoàn nhưng khác loại hình hàng hóa được không?
Trả lời
Quy định tại điểm e3, khoản 3 Điều 49 Thông tư số
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính được áp dụng cho các doanh nghiệp
chế xuất không cùng một khu chế xuất nhưng cùng thuộc một tập đoàn hoặc một hệ
thống công ty.
Câu 9. (Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường
Thành)
Khai báo số cont. trên tờ khai khi khai báo hải
quan xuất khẩu
Tại ô 25 của mẫu tờ khai số HQ/2012-XK có thể hiện
thông tin (a) khai số cont; (b) số lượng kiện trong cont; (c) trọng lượng kiện
hàng trong cont; (d) địa điểm đóng hàng. Trong các yêu cầu trên thì yêu cầu (a)
khai số cont, khi khai báo truyền tờ khai xuất khẩu qua phần mềm E-Cus là khó
khăn thêm cho công tác làm thủ tục (trước đây không có): Doanh nghiệp phải khai
báo tờ khai xuất khẩu trước ngày lấy vỏ cont, kéo về nhà máy đóng hàng vài
ngày, nên việc khai báo luôn so cont là khó khăn, nếu lấy được số cont sớm khai
báo vào tờ khai nhưng sau đó gặp sự cố phải thay đổi lại số cont; rồi trường hợp
khai báo số cont nhưng khi kéo về nhà máy phát hiện vỏ cont bị hư hỏng phải kéo
đi trả lấy số cont mới; rồi trường hợp lấy số cont về nhưng không đóng đúng mà
đảo chuyển qua đóng cont hàng khác (cùng hãng tàu),....cuối cùng để có số cont
trên tờ khai khớp với thực tế buộc doanh nghiệp phải khai báo bổ sung lại thông
tin, còn không khi kéo cont xuống cửa khẩu thanh lý hải quan và báo tàu không
được dẫn tới rớt tàu, điều này làm thiệt hại thêm cho doanh nghiệp.
Trong khi luật cho phép tờ khai xuất khẩu được
khai trước 15 ngày kể từ ngày hoàn thành thông quan, như vậy việc doanh nghiệp
chủ động khai báo trước không có tác dụng, bên cạnh đó nếu phải khai báo bổ
sung lại số cont mà rơi vào ngày nghỉ/tối thì tờ khai xuất khẩu đó không có người
duyệt (quy định hiện hành tờ khai xuất khẩu khai báo bổ sung phải do Lãnh đạo
Chi cục Hải quan tại nơi khai báo xem xét duyệt, thậm chí bị nâng từ luồng xanh
-> vàng -> đỏ). Đây thật sự là khó khăn mà mấy tháng qua doanh nghiệp phải
tốn thêm chi phí xin số cont khai báo trước các lô hàng xuất khẩu phải đóng buổi
tối/ngày thứ 7/chủ nhật.
Khi doanh nghiệp nhập truyền thông tin và hoàn
thành thủ tục đăng ký không cần khai báo số cont, số cont được bổ sung khi đưa
hàng tới kiểm tra thực tế (nếu bị kiểm tra), hoặc đưa hàng xuống cảng/cửa khẩu
để thông quan, tức làm như trước khi có Thông tư 196/2012/TT-BTC.
(Hiện nay, doanh nghiệp khai tại Cục Hải quan
Bình Dương doanh nghiệp phải khai báo số cont, còn các Cục Hải quan nơi khác
thì không). Việc này không đồng bộ nên kiến nghị Tổng cục Hải quan xem xét bỏ bớt
các quy định không cần thiết để giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
Trả lời
Từ ngày 01/4/2014, Tổng cục Hải quan triển khai thực
hiện chính thức hệ thống thông quan điện tử tự động VNACCS.
Theo đó, việc khai số cont đối với hàng hóa xuất khẩu
là tiêu chí bắt buộc khi khai hệ thống VNACCS.
Hệ thống VNACCS có nghiệp vụ khai trước EDA, nếu
khi khai báo, doanh nghiệp chưa có số cont chính xác thì được khai tạm, khi đã
có số cont chính xác thì doanh nghiệp đăng ký khai chính thức EDC cho hàng hóa
để thực hiện thủ tục xuất khẩu.
Câu 10. (Công ty TNHH Công Nghiệp Brother Việt
Nam)
Điểm b khoản 1 Điều 49 Thông tư 128/2013/TT-BTC
quy định: "b. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất làm
thủ tục hải quan theo qui định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu. Trường
hợp áp dụng phương thức điện tử, các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu nêu tại điểm
này thực hiện theo qui định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của
Bộ Tài chính trong trường hợp Thông tư có quy định”
Trong khi đó khoản 1, Điều 168 quy định: “Thủ tục
hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã hướng dẫn tại
Thông tư 196/2012/TT-BTC nhưng được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này thì thực
hiện nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này”
Như vậy doanh nghiệp chế xuất sẽ áp dụng thủ tục
hải quan theo qui định nào?
Trả lời
- Về nguyên tắc, thủ tục hải quan điện tử thực hiện
theo Thông tư 196/2012/TT-BTC, thủ tục hải quan thủ công thực hiện theo Thông
tư số 128/2013/TT-BTC.
+ Trong trường hợp các thủ tục quy định tại Thông
tư 128/2013/TT-BTC có quy định cụ thể áp dụng đối với thủ tục hải quan điện tử
thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
+ Trong trường hợp các thủ tục quy định tại Thông
tư 128/2013/TT-BTC không quy định cụ thể áp dụng đối với thủ tục hải quan điện
tử thì chỉ áp dụng đối với thủ tục hải quan điện tử trong trường hợp thủ tục đó
cũng được quy định tại Thông tư 196/2012/TT-BTC.
- Riêng thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu tại chỗ thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 6501/TCHQ-GSQL
ngày 01/11/2013 của Tổng cục Hải quan. Theo đó, nếu áp dụng thủ tục hải quan điện
tử thì thực hiện theo Thông tư 196/2012/TT-BTC, nếu áp dụng thủ tục hải quan
truyền thống thì thực hiện theo Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Câu 11. (Công ty TNHH Canon Việt Nam, Công ty
TNHH Công nghiệp Brother Việt Nam)
1. Theo Thông tư số 196/2012/TT-BTC thì thủ tục
hải quan tại chỗ sẽ được doanh nghiệp nhập khẩu làm trước và xuất khẩu làm sau.
Theo Thông tư 128/2013/TT-BTC thì thủ tục hải quan tại cho sẽ được doanh nghiệp
xuất khẩu làm trước và nhập khẩu làm sau (doanh nghiệp áp dụng thủ tục hải quan
truyền thống mà không phải làm điện tử).
Vậy Công ty tôi áp dụng thủ tục hải quan điện tử
và doanh nghiệp bán hàng cho công ty chúng tôi không áp dụng. Vậy cả 2 doanh
nghiệp chúng tôi sẽ làm thủ tục hải quan thủ công như thế nào?
2. Căn cứ theo khoản 2, Điều 20 Thông tư
86/2013/TT-BTC thì:
“Doanh nghiệp ưu tiên được khai hải quan một lần
dưới hai hình thức:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên
giới, qua cửa khẩu thì thực hiện khai hải quan trước, xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa sau;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ, nguyên liệu,
linh kiện phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh nghiệp mua từ kho ngoại quan được
thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước khai hải quan sau”.
Nếu phải áp dụng theo Thông tư 128/2013/TT-BTC thì
có thể thực hiện mở tờ khai 1 lần đối ứng cho các lô hàng mà nhà cung cấp đã
giao hàng và hoàn thành thủ tục hải quan trong vòng 15 ngày không?
Trả lời
1. Trường hợp DNCX đã áp dụng thủ tục hải quan điện
tử và doanh nghiệp nội địa không áp dụng thủ tục hải quan điện tử thì thủ tục hải
quan đối với hàng hóa sử dụng tờ khai XNK tại chỗ thực hiện theo hướng dẫn tại
điểm 2 công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013 của Tổng cục Hải quan,
(Cục Giám sát quản lý - Tổng cục Hải quan đã có
công văn số 1103/GSQL-GQ2 ngày 07/11/2013 trả lời Công ty TNHH Canon VN).
Về nội dung công ty hỏi đã được Tổng cục Hải quan
trả lời tại điểm 2 công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013, cụ thể như sau:
“Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại chỗ quy định tại Điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC: Tổng cục Hải quan sẽ
báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất trình tự thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ giữa thủ tục hải quan điện tử và truyền thống.
Trong khi chờ hướng dẫn của Bộ Tài chính, các đơn vị
thực hiện như sau: “Trường hợp doanh nghiệp áp dụng thủ tục hải quan điện tử
thì tiếp tục thực hiện tại Điều 47 Thông tư số 196/2012/TT-BTC”.
2. Đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc khai hải quan
một lần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2013/TT-BTC.
Đối với doanh nghiệp thường, việc khai hải quan một
lần thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Thực tế hiện nay, doanh nghiệp khai thủ tục hải
quan điện tử nên vấn đề thủ tục khai hải quan một lần không còn tồn tại, phát
sinh. Do vậy, đối với trường hợp vướng mắc, phát sinh cụ thể về việc khai hải
quan một lần, đề nghị gửi hồ sơ về Tổng cục Hải quan để cơ quan chức năng tháo
gỡ trực tiếp.
Câu 12. (Công ty TNHH Vietnam Nippon Seiki)
Vào tháng 12/2012 Chi cục Hải quan Bắc Thăng
Long từ chối 08 C/O Form E của doanh nghiệp do C/O không đánh dấu vào ô
"Third - Country Invoicing" và không ghi thông tin về tên và nước
phát hành Invoice vào ô số 7
Công ty chúng tôi đã yêu cầu phía Trung Quốc sửa
đổi, bổ sung thông tin vào C/O nhưng phía Trung Quốc xác nhận không thực hiện sửa
chữa bổ sung mà chỉ cấp mới thay thế. Cơ quan cấp tại Trung Quốc có gửi cho
chúng tôi xác nhận về việc cấp mới thay thế cho 8 C/O nói trên.
Tuy nhiên, 08 C/O này không được chấp nhận vì
theo thông tin Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long thì xác nhận của cơ quan cấp C/O
phải được gửi trực tiếp đến cán bộ đầu mối của Tổng cục Hải quan theo đường bưu
điện để kiểm tra và xác nhận. Việc này cũng được xác nhận của Cục Giám sát quản
lý về hải quan - Tổng cục Hải quan bằng công văn 902/QSQL ngày 13/9/2013.
Vậy Công ty xin được hướng dẫn để xác minh được
tính hợp lệ của 08 C/O cấp mới thay thế nói trên.
Trả lời
Hiện nay, Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-
Trung Quốc (ACFTA) không có quy định về việc cấp C/O thay thế cho C/O bị lỗi.
Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, cơ quan Hải quan Việt Nam sẽ xem
xét, quyết định khi có xác nhận từ phía cơ quan cấp C/O của Trung Quốc. Việc
xác nhận này phải được thực hiện theo đúng quy định tại Hiệp định Thương mại
hàng hóa ASEAN-Trung Quốc (như đã nêu tại công văn số 902/GSQL-TH ngày
13/9/2013 của Cục Giám sát quản lý về hải quan - Tổng cục Hải quan gửi Công ty
TNHH Việt Nam Nippon Seiki)
Như vậy, đối với 08 C/O cấp thay thế cho 08 C/O bị lỗi
mà Công ty nêu, cơ quan Hải quan sẽ xem xét, quyết định khi cán bộ đầu mối của
Tổng cục Hải quan nhận được xác nhận việc cấp thay thế 08 C/O này từ cán bộ đầu
mối của Trung Quốc (dưới dạng văn bản chính thức, qua đường bưu điện hoặc qua
thư điện tử). Công ty có thể liên lạc với cơ quan cấp C/O của Trung Quốc, nơi cấp
thay thế 08 C/O này, để thông báo về nội dung trên và đề nghị cơ quan cấp C/O
liên hệ với cán bộ đầu mối phía Trung Quốc thuộc Hiệp định ACFTA để cán bộ này
gửi xác nhận đến cán bộ đầu mối phía Việt Nam.
Câu 13. (Công ty TNHH Toyo Ink Compounds Việt
Nam)
Theo Thông tư 128/2013/TT-BTC hồ sơ hải quan yêu cầu
bao gồm hóa đơn VAT. Theo chúng tôi được biết doanh thu ghi nhận tháng nào là
xuất hóa đơn VAT trong tháng đó. Mặt khác, Thông tư 128/2013/TT-BTC cũng quy định
doanh nghiệp phải làm thủ tục hải quan xuất trước khi xuất hàng đối với hàng
hóa XNK tại chỗ.
Vậy đối với lô hàng giao ngày 01 của tháng, muốn mở
tờ khai hải quan trước khi giao hàng cần có VAT mà VAT chỉ xuất khi doanh thu
ghi nhận (nghĩa là vào ngày 01 của tháng)
Vậy với những lô hàng giao vào ngày 1 của tháng thì
chúng tôi cần phải làm thủ tục như thế nào?
Trả lời
- Ngày 22/11/2013, Bộ Tài chính đã có công văn số
16239/BTC-TCHQ về việc sử dụng hóa đơn đối với hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
công văn số 16239/BTC-TCHQ dẫn trên để thực hiện.
- Việc xuất hóa đơn GTGT, đề nghị Công ty liên hệ với
cơ quan thuế nội địa để được hướng dẫn giải quyết.
Câu 14. (Panasoic Industriall Devices Vietnam
c.It)
1. Hủy tờ khai sau thông quan
Chúng tôi có 01 tờ khai mua hàng nội địa, sau
khi thông quan mới phát hiện tờ khai sai loại hình (vẫn trong thời gian 60
ngày) chúng tôi có gửi công văn cho Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long xin hủy tờ
khai sai ngày để mở tờ khai mới do quy định là tờ khai sau thông quan không được
sửa. Tuy nhiên, Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long trả lời không được hủy/sửa tờ
khai này - Hướng xử lý ra sao?
2. Việc điều chỉnh định mức được phép thực hiện
trước khi doanh nghiệp nộp hồ sơ hoàn thuế, thu thuế với doanh nghiệp sản xuất
có phải là thời điểm nộp hồ sơ thanh toán, quyết toán nguyên phụ liệu? Nếu
đúng, tức là phải điều chỉnh trước ngày 15 của tháng tiếp sau mỗi quý là quá ngắn,
doanh nghiệp không đủ thời gian điều chỉnh định mức và hoàn thiện báo cáo quyết
toán nguyên phụ liệu. Đề nghị cho phép thời gian dài hơn trong vòng 30 ngày.
3. Báo cáo hàng tiêu dùng: với các doanh nghiệp
nằm ngoài khu chế xuất cần báo cáo lượng nhập trong kỳ. Trong dữ liệu khai báo
hải quan đã có đủ, vậy vẫn yêu cầu doanh nghiệp báo cáo liệu có cần thiết
không?
4. Việc điều chỉnh định mức có được thực hiện
theo từng quý cho cùng 1 mã sản phẩm xuất khẩu không? Khi điều chỉnh có ảnh hưởng
tới kết quả tờ khai quý trước không.
- Quý 1 định mức có tỷ lệ hao hụt cao do tay nghề
công nhân kém.
- Quý 2 do tay nghề công nhân nâng cao, cải tiến
kỹ thuật, tỷ lệ hao hụt thấp giảm điều chỉnh lần 1. Tuy nhiên Quý 3 vẫn cần điều
chỉnh thấp hơn nữa cho đúng thực tế. Nếu không được điều chỉnh từ Quý 3 thì kết
quả quyết toán nguyên phụ liệu có thể bị âm. Còn nếu được điều chỉnh mà phải
làm lại quyết toán nguyên phụ liệu quý 1 và 2 - tồn cũng không chính xác nữa.
Đề nghị được điều chỉnh định mức theo từng quý
cho cùng 1 mã không phải làm lại báo cáo quyết toán các quy tắc đó.
Trả lời
1. Việc hủy tờ khai sau khi thông quan:
- Hủy tờ khai để thay tờ khai hải quan mới thực hiện
theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Theo đó, thời điểm thay
tờ khai hải quan phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc
trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế. Do vậy, hàng hóa đã thông quan không được
hủy tờ khai hải quan.
- Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
2. Việc điều chỉnh định mức, đề nghị thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
3. Báo cáo hàng tiêu dùng: Theo quy định tại khoản
4, Điều 49 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
4. Việc điều chỉnh định mức, đề nghị thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư số 128/2013/TT-BTC; trường hợp cùng một
loại nguyên liệu, doanh nghiệp muốn thay đổi theo quý thì thực hiện việc đăng
ký mã nguyên liệu khác nhau cho mỗi quý.
Câu 15. (Công ty TNHH KAI Việt Nam)
1. Về cách tính định mức (theo Điều 37 Thông tư
128/2013/TT-BTC)
Công ty chúng tôi sản xuất lưỡi dao qua 2 công
đoạn "dập hình" và "mài"
- Dập hình: 1 thanh thép 3 kg dập được 10 lưỡi
dao, mỗi lưỡi dao nặng 0,2kg.
- Mài: Lưỡi dao sau khi dập hình được mang đi
mài, Lưỡi dao sau mài nặng 0,15kg.
Như vậy, "Định mức nguyên liệu sử dụng"
của thép cho 1 lưỡi dao là 0,5 kg hay 0,15 kg?
2. Khi xử lý linh phụ kiện, hàng tiêu dùng bị hỏng.
Đối với tài sản cố định, khi hết khấu hao thì làm thủ tục thanh lý. Còn đối với
hàng tiêu dùng như linh kiện, bộ phận nhập về để thay thế, sửa chữa máy móc sau
khi bị hỏng trở thành phế liệu thì thủ tục hải quan phải xử lý như thể nào?
3. Mã nguyên phụ liệu nhập khẩu:
Chúng tôi nhập các loại thùng carton về để đóng
gói cho các loại sản phẩm khác nhau. Chúng tôi khai hải quan tất cả các loại
thùng carton này cùng 1 mã nguyên phụ kiện có được không?
4. Theo điểm 4 điều 49 Thông tư 128/2013/TT-BTC,
doanh nghiệp chế xuất nằm ngoài khu chế xuất thì hàng quý, doanh nghiệp chế xuất
nộp báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu mua từ nội địa.
Như vậy, số lượng hàng hóa nhập về đã khai báo với
hải quan bằng các tờ khai trong quý thì việc tổng hợp báo cáo hàng quý này có cần
thiết không? (Vì trên dữ liệu hệ thống của Hải quan đã có rồi).
5. Xuất nhập khẩu tại chỗ
Điều 15 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định xuất
trước nhập sau và không nói thay thế Thông tư 196/2012/TT-BTC.
Theo Thông tư 196/2012/TT-BTC thì quy định nhập
trước xuất sau. Như vậy, có sự mâu thuẫn về thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ đối
với doanh nghiệp áp dụng hải quan điện tử.
Kính mong có văn bản hướng dẫn thủ tục hải quan
đối với loại hình này.
6. Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức
Doanh nghiệp báo cáo thanh khoản theo quý. Tỷ lệ
hao hụt nguyên phụ liệu đã khai báo trước khi xuất khẩu thấp hơn thực tế nên lượng
phế liệu, phế phẩm bán ra và mở tờ khai hải quan nhiều hơn so với báo cáo thanh
khoản ở thời điểm quý 1/2013
Hỏi: Doanh nghiệp có thể điều chỉnh chênh lệch
này vào các quý sau bằng cách tăng tỷ lệ hao hụt sản phẩm xuất khẩu lên không?
Trả lời
1. Về cách tính định mức: Công thức tính định mức:
Đc= Đs+Đs x H
Theo đó, Đc là định mức bao gồm cả tỷ lệ hao hụt;
Đs là định mức cấu thành trên sản phẩm xuất khẩu; H là tỷ lệ phần trăm (%) hao
hụt tính theo lượng hao hụt trên định mức sử dụng cấu thành trong sản phẩm xuất
khẩu
Theo quy định tại Điều 37 Thông tư 128/2013/TT-BTC
và khoản 6 Điều 1 Thông tư 117/2011/TT-BTC thì định mức sử dụng trong ví dụ của
Công ty nên sẽ là 0,15kg
Đề nghị Công ty căn cứ công thức tính định mức này
để thực hiện.
2. Đối với linh kiện, phụ kiện hỏng trở thành phế
liệu thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định tại điểm h, khoản
3, Điều 49 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
3. Khai mã nguyên phụ liệu nhập khẩu: Việc khai báo
nguyên phụ liệu thực hiện đối với từng nguyên phụ liệu riêng.
4. Theo quy định tại khoản 4, Điều 49 Thông tư số
128/2013/TT-BTC thì đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu hoặc mua từ nội địa, DNCX
nằm ngoài KCX vẫn phải nộp báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu dùng theo quý. Do vậy,
DNCX nằm ngoài KCX phải thực hiện khai với cơ quan Hải quan.
5. Thủ tục hải quan đối với loại hình XNK tại chỗ:
Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số
6501/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013 của Tổng cục Hải quan. Theo đó, nếu thực hiện
theo thủ tục hải quan điện tử thì thực hiện theo qui định tại Điều 47 Thông tư
số 196/2012/TT-BTC; nếu thực hiện thủ tục truyền thống thì thực hiện theo qui định
tại điều 45 Thông tư số 128/2013/TT-BTC
6. Việc điều chỉnh định mức (tỷ lệ hao hụt nguyên
phụ liệu):
Khoản 4, Điều 37 Thông tư số 128/2013/TT-BTC đã hướng
dẫn cụ thể thủ tục điều chỉnh định mức. Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn này để
thực hiện.
Câu 16. (Công ty TNHH Panasonic VietNam, Công ty
sản xuất & lắp ráp ô tô Trường Hải - Kia, Hiệp hội VASEP, Công ty Canon Việt
Nam)
1. Điều 27 trong Thông tư 128/2013/TT-BTC đưa
hàng về bảo quản có điểm chưa hợp lý:
Theo điều 27(b) hàng hóa phải kiểm tra an toàn
thực phẩm, kiểm tra chất lượng:
b.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai quyết định cho người khai hải quan đưa hàng về bảo quản tại các địa điểm
sau:
b.1.1.) Cửa khẩu hàng hóa nhập khẩu
b.1.2.) Cảng nội địa (ICD), kho ngoại quan hoặc
địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của
cơ quan Hải quan trong trường hợp người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo
quản và được cơ quan kiểm tra chuyên ngành chấp nhận.
Như vậy doanh nghiệp không được mang hàng về kho
của doanh nghiệp bảo quản như trước đây mà phải đưa hàng về địa điểm cảng nội địa,
kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất nhập khẩu chịu sự
giám sát của cơ quan Hải quan.
Điều này cực kỳ gây khó khăn cho doanh nghiệp bởi
vì chúng tôi lại mất thêm thời gian làm thủ tục của Chi cục Hải quan giám sát
những địa điểm trên, mất chi phí vận tải từ cảng về địa điểm trên, ngoài ra
chúng tôi phải chịu thêm phí lưu kho bãi không đáng có do phải thuê địa điểm chứa
hàng trong thời gian chờ cơ quan kiểm tra chuyên ngành ra kết quả (ít nhất là
15 ngày kể từ khi lấy mẫu kiểm định). Còn nếu để hàng tại cửa khẩu trong thời
gian chờ kết quả kiểm tra thì chúng tôi phải mất thêm chi phí 1 container tại cảng.
Vì vậy công ty chúng tôi kiến nghị các cấp lãnh
đạo xem xét để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc làm thủ tục hải quan.
Điều 27 quy định với hàng nhập khẩu phải kiểm
tra chất lượng chỉ được phép đưa về kho ngoại quan, ICD và các địa điểm kiểm
tra hàng hóa tại cửa khẩu. Vậy việc nhập khẩu ô tô, hàng chỉ bán được khi cơ
quan Hải quan xác nhận tờ khai nguồn gốc thì doanh nghiệp có được phép đưa hàng
về kho của doanh nghiệp bảo quản như trước đây hay không hay vẫn phải thực hiện
theo quy định tại Điều 27.
3. Đối với hàng phải kiểm tra chất lượng, an
toàn thực phẩm chỉ được phép đưa về kho ngoại quan, ICD và các địa điểm kiểm
tra hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu. Trường hợp được cơ quan kiểm tra
chuyên ngành đề nghị đưa về để kiểm tra thì phải chịu trách nhiệm quản lý hàng
hóa cho đến khi thông quan. Việc đề nghị phải có văn bản và phải chịu giám sát
của hai cơ quan gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Đối với hàng doanh nghiệp được phép đưa về kho
doanh nghiệp để kiểm tra theo quy định tại Điều 27 đã giao cho cơ quan chuyên
ngành thì có cần phải báo với Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp đóng không?
Hiện nay các Cục Hải quan địa phương đang hướng
dẫn doanh nghiệp chỉ được phép đưa hàng về kho ngoại quan, ICD, địa điểm kiểm
tra tại cửa khẩu mà không được đưa về kho của doanh nghiệp như trước đây. Khi
đã có biên bản bàn giao cho chuyên ngành rồi có cần phải thêm cơ quan Hải quan
giám sát không?
4. Công ty chúng tôi đã có giấy phép công nhận
là chân công trình đáp ứng được việc kiểm tra hàng hóa thực tế, với quy định
trên công ty chúng tôi có được di chuyển hàng về địa điểm kiểm tra tại chân
công trình không?
5. Khi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu hàng
qua cửa khẩu Cầu Treo, doanh nghiệp chỉ có thể đề nghị kiểm tra tại cửa khẩu Cầu
Treo vì Hà Tĩnh không có ICD, kho ngoại quan, địa điểm kiểm tra tập trung hay
đưa hàng về địa điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ quan chuyên ngành. Hiện nay,
cửa khẩu Cầu Treo đang trong giai đoạn xây dựng, không có kho bãi để lưu giữ và
bảo quản hàng hóa. Mặt khác, thời gian để hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận
chất lượng khoảng từ 12 đến 30 ngày. Do đó, nếu lưu giữ hàng tại cửa khẩu để phục
vụ công tác kiểm tra sẽ không đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho hàng hóa và phát
sinh nhiều chi phí cho doanh nghiệp.
Trả lời
Liên quan tới việc giải quyết vướng mắc, đồng thời đảm
bảo quản lý chặt chẽ hàng nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành có yêu cầu đưa về
bảo quản, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 15269/BTC-TCHQ ngày 07/11/2013
và công văn số 15605/BTC-TCHQ ngày 13/11/2013 gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố để hướng dẫn thực hiện Điều 27 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của
Bộ Tài chính.
Do đó, đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại 02 công
văn dẫn trên để thực hiện.
Câu 17. (Công ty May 10, Công ty TNHH Công ty
Oriatal Sports Việt Nam, Công ty CEDO Việt Nam, Công ty cổ phần sản xuất thương
mại may Sài Gòn, Hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ Tp. Hồ Chí Minh, Công ty TNHH Sài
Gòn Xanh, Tổng công ty may Đồng Nai)
1. Điều 36 Thông tư 128/2013/TT-BTC: May 10 là Tổng
công ty, có chi nhánh tại Hải Phòng chuyên thực hiện nghiệp vụ XNK.
Tổng công ty chúng tôi có được áp dụng theo quy
định tại Điều 36 không?
2. Chức năng của công ty chúng tôi là sản xuất
kinh doanh gia công giầy dép các loại từ khi thành lập đến nay công ty chúng
tôi điều làm thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan đầu tư gia công Hải
Phòng theo các loại hình SXXK đầu tư nộp thuế, kinh doanh.
Hiện nay theo hướng dẫn tại Thông tư
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 thì chỉ có loại hình SXXK là được mở tờ khai tại
Chi cục HQĐTGC Hải Phòng còn các loại hình đầu tư nộp thuế, kinh doanh thì phải
làm thủ tục tại Chi cục HQ cửa khẩu.
Như vậy, thì rất khó khăn cho doanh nghiệp chúng
tôi trong trường hợp hàng đóng ghép giữa NVL và MMTB, kéo dài thời gian làm thủ
tục, tổng chi phí nhân công.
Vì thế chúng tôi mong Tổng cục Hải quan tạo điều
kiện và hướng dẫn cho doanh nghiệp chúng tôi làm thủ tục hải quan được thuận lợi
nhất.
3. Doanh nghiệp CEDO là doanh nghiệp SXXK 100% vốn
nước ngoài. Hiện nay, doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải
quan đầu tư gia công tại Hải Phòng. Nhưng từ 01/11/2013 theo Thông tư
128/2013/TT-BTC thì doanh nghiệp sẽ phải đăng ký với Chi cục Hải quan tại địa
phương. Vậy toàn bộ dữ liệu nhập nguyên phụ liệu và xuất khẩu thành phần cũng
như số liệu theo dõi thanh khoản của doanh nghiệp có được chuyển về Hải quan Bắc
Ninh hay không? Nếu bắt buộc phải chuyển về Bắc Ninh thì chuyển dữ liệu như thế
nào? Việc chuyển dữ liệu mất thời gian thì công ty chúng tôi có bị phạt vi phạm
do thanh khoản chậm tờ khai hay không?
Trả lời
Nội dung này đã được hướng dẫn tại công văn số
15445/BTC-TCHQ ngày 01/11/2013, công văn số 16236/BTC-TCHQ ngày 23/11/2013 của
Bộ Tài chính và công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013 của Tổng cục Hải
quan.
Đề nghị các Công ty căn cứ hướng dẫn trên để thực
hiện.
Câu 18. (Tổng công ty May 10, Công ty TNHH
Panasonic VietNam, Công ty TNHH Thương mại và giao thông vận tải Đại Sơn)
1. Điều 13: Hàng về cửa khẩu nào đăng ký tờ khai
tại cửa khẩu đó.
Quy định này với tờ khai nhập theo loại hình
SXXK sẽ thanh khoản thế nào (vì nhiều tờ khai nhập khẩu mở tại nhiều Chi cục do
về nhiều cửa khẩu thanh khoản cho 1 tờ khai chuyển khẩu) gây khó cho cơ quan quản
lý, theo dõi về định mức, thanh quản
Đề xuất các doanh nghiệp lớn có độ tin cậy tại
các Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng được lựa chọn đăng ký thủ tục hải
quan tại 1 Chi cục cả về GC, SXXK, đầu tư để tiện quản lý.
2. Hiện nay, theo Thông tư 128/2013/TT-BTC có điều
13 về địa điểm đăng ký tờ khai hải quan "đối với hàng hóa không được chuyển
cửa khẩu thì phải đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan quản lý địa điểm lưu giữ
hàng hóa tại cửa khẩu cảng đích" công ty chúng tôi thấy vướng mắc như sau:
- Hàng nhập khẩu của công ty chúng tôi thường có
một lượng lớn về cửa khẩu Cảng Hải phòng, cùng lúc ở nhiều khu vực khác nhau. Nếu
hàng về đâu phải làm đăng ký ở Chi cục Hải quan quản lý cảng đó thì công ty phải
tăng cường nhân lực cử người đến nhiều địa điểm cơ quan Hải quan.
- Trường hợp công ty được khai báo tờ khai trước
theo quy định, tại thời điểm doanh nghiệp khai báo nếu tàu chưa cập cảng, doanh
nghiệp không lấy được lệnh giao hàng từ hãng tàu thì không thể xác định được cửa
khẩu nhập hàng; ngoài ra khi doanh nghiệp đã nộp thuế đầy đủ, nhưng do không
đúng cửa khẩu nhập hàng nên công ty phải hủy tờ khai để khai báo lại tại cửa khẩu
nhập, phải chuyển tiền từ đơn vị đã khai báo nộp thuế, gây ách tắc thông quan,
khó khăn cho cả cơ quan và công ty chúng tôi.
- Việc doanh nghiệp bắt buộc phải làm thủ tục hải
quan tại Chi cục Hải quan quản lý địa bàn mà tàu cập cảng sẽ gây ra tình trạng
độc quyền làm thủ tục, gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp.
3. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan
- Đối với doanh nghiệp đầu tư có loại hình SXXK
thì lâu nay đăng ký tờ khai và mẫu hợp đồng tại Chi cục Hải quan đầu tư gia
công Tp. Hồ Chí Minh nhưng có nhà máy sản xuất tại Bình Dương, Bình Phước, Tiền
Giang ... Nếu theo Thông tư 128/2013/TT-BTC thì doanh nghiệp phải chuyển về
đăng ký tờ khai tại các Chi cục Hải quan địa phương nơi có nhà máy sản xuất.
Đề nghị hướng dẫn cụ thể về lộ trình thời gian
khi nào các doanh nghiệp này phải ngừng, không được đăng ký tờ khai nhập - xuất
của loại hình SXXK tại Chi cục Hải quan đầu tư gia công Tp. Hồ Chí Minh nữa, để
làm thủ tục đăng ký tờ khai nơi Chi cục Hải quan mới.
- Doanh nghiệp đã nộp hồ sơ xin ân hạn thuế SXXK
275 ngày vào thời điểm áp dụng luật thuế mới (01/7/2013) tại Chi cục Hải quan đầu
tư gia công Tp. Hồ Chí Minh.
Vậy nay doanh nghiệp có phải làm lại thủ tục xin
ân hạn thuế 275 theo Thông tư 128/2013/TT-BTC hay không và phải nộp lại ở Chi cục
Hải quan nơi đăng ký mới hay vẫn nộp lại tại Chi cục Hải quan đầu tư gia công
Tp. Hồ Chí Minh nếu vẫn còn được tiếp tục đăng ký tại đây.
Trả lời
Nội dung này đã được hướng dẫn tại công văn số
15445/BTC-TCHQ ngày 01/11/2013, công văn số 16236/BTC-TCHQ ngày 23/11/2013 của
Bộ Tai chính và công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013 của Tổng cục Hải
quan. Đề nghị các Công ty căn cứ hướng dẫn trên để thực hiện.
Câu 19. (Công ty cổ phần hóa chất Minh Đức - Hải
Phòng)
Công ty thành lập từ năm 1979 nay chuyển sang Công
ty cổ phần từ năm 1998 có đầy đủ quyết định chuyển đổi, quyết định đầu tư mở rộng
sản xuất do UBND thành phố cấp.
Hiện nay, khi làm thủ tục xuất khẩu khoáng sản,
Hải quan yêu cầu phải có giấy chứng nhận đầu tư do UBND thành phố cấp, vậy
chúng tôi có thể sử dụng những Quyết định của Công ty để làm thủ tục được
không?
Trả lời
Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư số
41/2012/TT-BCT ngày 21/12/2012 của Bộ Công Thương quy định hồ sơ xuất khẩu
khoáng sản: “Đối với doanh nghiệp chế biến khoáng sản: Giấy chứng nhận đầu
tư nhà máy chế biến và Hợp đồng mua khoáng sản của doanh nghiệp khai thác
khoáng sản hợp pháp hoặc chứng từ nhập khẩu khoáng sản hợp lệ (trường hợp doanh
nghiệp sử dụng nguyên liệu khoáng sản nhập khẩu quy định tại Mục c Khoản 2 Điều
4)”.
Trường hợp doanh nghiệp muốn sử dụng các Quyết định
của Công ty thay thế cho Giấy chứng nhận đầu tư khi làm thủ tục hải quan, đề
nghị Công ty liên hệ với Bộ Công thương (cơ quan ban hành Thông tư số
41/2012/TT-BCT ngày 21 /12/2012) để được hướng dẫn cụ thể.
Câu 20. (Công ty TNHH Daiwa Plastios Thăng long)
Theo khoản 5, Điều 11 Thông tư 128/2013/TT-BTC
quy định: Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn
thương mại, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu thì
các chứng từ bản chính được lưu kèm một số tờ khai hải quan, các chứng từ kèm tờ
khai hải quan khác sử dụng bản chụp và ghi rõ trên chứng từ "bản chính được
lưu kèm tờ khai hải quan số…. , ngày....".
Theo khoản 2, Điều 12 quy định: Khi làm thủ hải
quan nhập khẩu, các chứng từ bao gồm Hợp đồng, Hóa đơn thương mại, Bảng kê chi
tiết hàng hóa và vận đơn nộp cho cơ quan Hải quan đều là bản chụp.
Đề nghị cơ quan Hải quan giải thích rõ hơn về sự
logic của 2 qui định trên. Nếu các chứng từ trên chấp nhận bản chụp khi làm thủ
tục hải quan nhập khẩu thì doanh nghiệp nhập khẩu có yêu cầu người bản gửi Hợp
đồng, Hóa đơn thương mại, Bảng kê chi tiết hàng hóa gốc để lưu tại doanh nghiệp
không? (Thực tế, người bán hàng không muốn gửi chứng từ gốc vì muốn tiết kiệm
chi phí gửi chứng từ về Việt Nam).
Trả lời
- Khoản 5, Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai hải quan đối với trường hợp hàng
hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn thương mại khai
trên nhiều tờ khai hải quan theo từng loại hình nhập khẩu.
- Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại các
tờ khai này thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số
128/2013/TT-BTC hoặc theo quy định phù hợp với loại hình hàng hóa nhập khẩu.
Trường hợp hồ sơ hải quan quy định phải nộp chứng từ bản chính thì bản chính chỉ
được lưu kèm 01 tờ khai (do chỉ có 01 bản chính), các tờ khai khác lưu bản chụp
và ghi rõ bản chính được lưu tại tờ khai.
Câu 21. (Công ty TNHH Le Long VN)
Khoản 8b Điều 11 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định
khai hải quan về hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa,
người nộp thuế kê khai mở một tờ khai mới. Vậy xin hỏi doanh nghiệp chúng tôi
xuất khẩu sản phẩm là bình ác quy đã xuất khẩu bị lỗi tái nhập và không phải bù
hàng cho khách hàng nên không tái xuất nữa, thì các nguyên liệu, vật tư cấu
thành nên bình ác quy đã được khai lại thành sản xuất xuất khẩu và đã có quyết
định không thu thuế sẽ phải mở lại tờ khai nhập kinh doanh mới, nhưng Thông tư
chưa hướng dẫn cụ thể khai trên tờ khai mới thì khai như thế nào? Nghĩa là khai
trên một tờ khai cho tất cả các nguyên liệu cấu thành sản phẩm hay khai thành
nhiều tờ khai, mỗi tờ khai là một mặt hàng nguyên liệu. Đề nghị được hướng dẫn
cụ thể?
Trả lời
Đối với hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu
trở lại để tiêu thụ nội địa thực hiện theo qui định tại điểm b khoản 1 Điều 55
Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Theo đó, khi đăng ký tờ khai hải quan, DN đăng ký
01 tờ khai cho sản phẩm đã xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại, không tách riêng từng
tờ khai cho từng nguyên phụ liệu.
Câu 22. (Công ty Canon Việt Nam)
Về báo cáo xuất nhập tồn
Theo điểm 4 Điều 49 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì
"Riêng đối với hàng hóa tiêu dùng nhập khẩu hoặc mua từ nội địa để phục vụ
cho hoạt động của nhà xưởng, sản xuất nhưng không xây dựng được định mức sử dụng
theo đơn vị sản phẩm (ví dụ: vải, giấy để lau máy móc, thiết bị; xăng dầu để chạy
máy phát điện; dầu làm sạch khuôn; bút đánh dấu sản phẩm bị lỗi...) hoặc để phục
vụ cho điều hành bộ máy văn phòng cũng như sinh hoạt của cán bộ, công nhân của
DNCX thì thực hiện như sau:
DNCX không phải phân chia theo mục đích sử dụng
hay nguồn nhập khẩu, không phải đăng ký danh mục, đặt mã quản lý và không phải
báo cáo nhập-xuất-tồn định kỳ hàng tháng với cơ quan Hải quan.
Riêng đối với DNCX nằm ngoài khu chế xuất thì
hàng quý DNCX nộp báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu và mua từ
nội địa trong quý.”
Vậy chúng tôi có câu hỏi như sau: việc xác định
hàng hóa tiêu dùng không xây dựng được định mức sử dụng dựa trên những tiêu chí
gì? Và công ty chúng tôi có phải đăng ký danh mục không xây dựng được định mức
trước khi nhập khẩu không? Kính đề nghị quý cơ quan làm rõ việc này để đảm bảo
cho báo cáo sau này được thông suốt.
Trả lời
Căn cứ quyết định tại điểm b khoản 4 Điều 49 Thông
tư 196/2013/TT-BTC, doanh nghiệp chế xuất căn cứ mục đích sử dụng để tự xác định
hàng hóa tiêu dùng không xác định được định mức sử dụng. Theo đó, đối với hàng
hóa được xác định phục vụ tiêu dùng thì doanh nghiệp không phải phân chia theo
mục đích sử dụng hay nguồn nhập khẩu và không phải đăng ký danh mục, không phải
đặt mã quản lý và không phải báo cáo nhập - tồn - xuất (trừ doanh nghiệp nằm
ngoài khu chế xuất).
Câu 23. (Công ty Canon Việt Nam)
Về việc thuê kho thường.
Theo điểm 9 Điều 49 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì
doanh nghiệp chế xuất được thuê kho ngoài, tuy nhiên kho phải thuộc địa bàn quản
lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
Công ty chúng tôi nằm tại khu công nghiệp Bắc
Thăng Long, hiện tại KCN mới chỉ có kho của công ty TNHH Tiếp Vận Thăng Long phục
vụ cho khoảng 100 doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Do nhu cầu kho của doanh
nghiệp nhiều hơn cung ứng của công ty TNHH Tiếp Vận Thăng Long. Đồng thời với
chính sách của công ty chúng tôi về hoạt động giảm thiểu chi phí có một hoạt động
về lựa chọn nhưng nhà cung cấp có giá cả cạnh tranh. Vì vậy, công ty chúng tôi
muốn thuê kho không chỉ của một doanh nghiệp kinh doanh kho trong khu mà cả các
doanh nghiệp kinh doanh kho khác ngoài địa bàn như: KCN Quang Minh, Nội Bài,
Yên Phong....
Vậy công ty chúng tôi kính đề nghị quý cơ quan
phối hợp với các Bộ, ban ngành xem xét và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của các doanh nghiệp chế xuất. Tuy nhiên, trong khi chờ sửa đổi luật định, công
ty chúng tôi tha thiết kính mong quý cơ quan cho phép công ty chúng tôi được
thuê kho thường nằm ở các khu công nghiệp khác (như KCN Quang Minh, Nội Bài,
Yên Phong...). Công ty chúng tôi đảm bảo việc tuân thủ luật pháp nói chung và
Luật Hải quan nói riêng. Cũng như cam kết việc báo cáo thường xuyên việc luân
chuyển hàng hóa ra vào kho.
Trả lời
Để đảm bảo công tác quản lý hải quan, việc kiểm
tra, giám sát của công chức Hải quan thì DNCX được thuê kho ngoài cùng thuộc địa
bàn quản lý của một Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
Đề nghị Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
9, Điều 49 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Câu 24. (Công ty Canon Việt Nam)
Về việc tạm xuất tái nhập hàng hóa để triển lãm
Trong quá trình sản xuất, công ty chúng tôi có một
bộ phận chuyên nghiên cứu về các sản phẩm mang tính chất sáng tạo khoa học giúp
bộ máy sản xuất và công nhân sản xuất được lắp ráp một cách khoa học và sáng tạo
hơn. Những sản phẩm này công ty chúng tôi sẽ tạm xuất khẩu để tham gia triển
lãm tại các nước theo chính sách tập đoàn. Tuy nhiên những sản phẩm sáng tạo
này công ty chúng tôi nhập khẩu dưới dạng tờ khai nhập khẩu tiêu dùng không
tính được định mức sử dụng, cũng như thu thập từ nguồn phế liệu.... và vì điều
trên khi tạm xuất công ty chúng tôi vô cùng khó khăn trong việc tìm tờ khai nhập
khẩu để chứng minh nguồn gốc xuất xứ.
Vậy công ty chúng tôi kính đề nghị quý cơ quan
hướng dẫn cho công ty chúng tôi vấn đề nêu trên hoặc bãi bỏ việc yêu cầu cung cấp
tờ khai nhập khẩu để chứng minh, công ty chúng tôi cam kết sẽ tái nhập về theo
quy định và chỉ sử dụng trong nhà máy như một hoạt động sáng tạo.
Trả lời
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ Việt Nam (nay là Điều 13 Nghị định
số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013) về tạm xuất tái nhập hàng hóa thì các loại
hàng hóa khác không thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
thương nhân chỉ cần làm thủ tục tạm xuất tái nhập tại Hải quan cửa khẩu. Thời hạn
tạm xuất tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và
đăng ký với Hải quan cửa khẩu. Thủ tục thanh khoản lô hàng tạm xuất đó giải quyết
tại Hải quan cửa khẩu, nơi làm thủ tục tạm xuất khẩu.
Không có quy định thương nhân phải xuất trình nguồn
gốc xuất xứ khi làm thủ tục tạm xuất tái nhập.
Câu 25. (Công ty Canon Việt Nam)
Vê việc xử lý phế liệu
1. Theo thông tư 196/2012/TT-BTC thì việc sơ huỷ
nguyên vật liệu, máy móc.... thành phế liệu sẽ thực hiện tại DNCX, tuy nhiên với
chính sách của công ty cũng như sự thiếu hụt nhân công và dụng cụ sơ huỷ, công ty
chúng tôi không thể sơ huỷ tại kho của doanh nghiệp được (ảnh hưởng đến môi trường)
và sẽ thuê bên thu mua phế liệu vận chuyển lên kho của họ làm sơ huỷ, sau đó
phân loại và tiến hành làm thủ tục hải quan theo đúng quy định của pháp luật
nói chung, luật hải quan và môi trường nói riêng. Bên thu mua này có đầy đủ chức
năng, dụng cụ máy móc và giấy phép vận hành.
Công ty chúng tôi xin kiến nghị và đề xuất được
thực hiện theo thực tiễn của doanh nghiệp dưới sự giám sát của quý Hải quan và sự
nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp của doanh nghiệp.
2. Công ty chúng tôi đã xây dựng nhà máy từ hơn
10 năm trước. Cho đến nay có những dự án nhỏ không còn phù hợp với quy mô sản
xuất của công ty nữa, công ty chúng tôi muốn cải tạo và mở rộng nhưng vẫn giữ
được công năng sử dụng của dự án lớn ban đầu. Vậy công ty chúng tôi có phải xin
giấy phép phá hủy không? Và việc bán/xử lý phế liệu sau khi sửa chữa cải tạo sẽ
được tiến hành như thế nào?
Kính mong quý cơ quan trả lời các câu hỏi nên
trên để công ty chúng tôi được nắm bắt và hoạt động theo đúng luật pháp hiện
hành. Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời
1. Xử lý phế liệu;
Công ty có thể thuê đối tác có chức năng thực hiện
tiêu hủy theo quy định tại điểm h, khoản 3 và khoản 7 Điều 49 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
2. Việc cải tạo và mở rộng nhà máy:
- Nguyên tắc thực hiện và thủ tục hải quan đối với
hàng hóa đưa ra, đưa vào DNCX và thực hiện theo quy định tại Điều 49 Thông tư số
128/2013/TT- BTC;
- Đối với vật liệu từ nội địa đưa vào phục vụ xây dựng
DNCX thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy định về khu
công nghiệp khu chế xuất và khu kinh tế và khoản 9, Điều 1 Nghị định số
164/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định sổ
28/2008/NĐ-CP.
Câu 26. (Công ty TNHH Sai Gon Precision)
Nhập khẩu máy móc thiết bị đã qua sử dụng từ Nhật
Bản:
Hiện tại Công ty chúng tôi muốn nhập khẩu một số
máy móc thiết bị đã qua sử dụng từ Nhật Bản để làm tài sản cố định cho Công ty,
cụ thể:
1. Máy mài sắt được sản xuất năm 1989, xuất xứ
Nhật Bản, nặng 5 tấn, kích thước 1,9 x 3,4 x 2,0 m.
2. Máy dập sắt được sản xuất năm 1980, xuất xứ
Nhật Bản, nặng 2 tấn, kích thước 1,3 x 1,4 x 2,5 m.
Căn cứ theo Chỉ thị số 17/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 9/8/2013 và mục c, khoản 3 Công văn số 3016/BKHCN-ĐTG của Bộ
Khoa học Công nghệ ngày 24/9/2013, doanh nghiệp có thể nhập khẩu được những máy
móc, thiết bị này nếu có văn bản cam kết những máy móc, thiết bị đó đảm bảo các
yêu cầu về an toàn và đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường khi khai báo
hàng nhập khẩu. Tuy nhiên, Chi cục Hải quan KCX Linh Trung không chấp thuận cho
làm thủ tục hải quan kể cả khi có cam kết này.
Vậy theo qui định thì đối với trường hợp này
chúng tôi có được nhập khẩu không? Nếu được, chúng tôi cần phải cung cấp cho cơ
quan Hải quan những hồ sơ tài liệu gì?
Trả lời
Liên quan tới vướng mắc trong việc nhập khẩu máy
móc, thiết bị đã qua sử dụng xuất xứ Nhật Bản, Tổng cục Hải quan có ý kiến như
sau:
Về hồ sơ hải quan: đề nghị Công ty căn cứ theo quy
định tại Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính và
mục c, khoản 3 Công văn số 3016/BKHCN-ĐTG ngày 24/9/2013 của Bộ Khoa học Công
nghệ.
Trường hợp vướng mắc, đề nghị gửi đầy đủ hồ sơ tới
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn.
Câu 27. (Công ty TNHH Sai Gon Precision)
Thanh lý máy móc thiết bị:
Hiện tại, Công ty có một vài máy móc, thiết bị lỗi
thời và bị hỏng. Chúng tôi muốn thanh lý và hủy các máy này bằng cách gửi công
văn đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xin phép. Sau khi có công văn trả lời của
Sở Tài nguyên và Môi trường, chúng tôi đã khai báo với Chi cục Hải quan KCX
Linh Trung 1 để xin thanh lý và hủy thì Chi cục Hải quan KCX Linh Trung 1 nói rằng
công văn trả lời của Sở Tài nguyên và Môi trường chưa đề cập đến việc cho phép
hủy nên không thể thanh lý và hủy, trong khi Sở Tài nguyên và Môi trường lại
nói là Sở chỉ phát hành công văn này là đủ để làm thủ tục hải quan và hủy máy.
Đề xuất: cho phép chúng tôi được hủy gấp vì hiện
tại kho của chúng tôi đã hết chỗ chứa và chúng tôi cũng cần thay thế bằng những
máy móc, thiết bị khác để phục vụ việc mở rộng sản xuất.
(Nội dung công văn của Sở tài nguyên và Môi trường
TP. Hồ Chí Minh: Ngày 07 tháng 10 năm 2012 Sở Tài nguyên và Môi trường nhận được
văn bản số 08/CV-2012 của Công ty TNHH Sài Gòn Precision về việc đề nghị Sở Tài
nguyên và Môi trường cho ý kiến về việc xử lý hủy bỏ máy móc không còn nhu cầu
sử dụng được. Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến như sau: Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường năm 2005; Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày
14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ QCVN 07:2009/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy
hại.
1. Công ty có trách nhiệm thực hiện các hướng dẫn
tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT và QCVN 07; 2009/BTNMT xác định lô hàng trên
thuộc Danh mục chất thải nguy hại hay không.
2. Nếu lô hàng trên thuộc Danh mục chất thải
nguy hại, Công ty phải thuê đơn vị có Giấy phép hành nghề quản lý chất thải
nguy hại để thu gom, vận chuyển và xử lý. Đồng thời trong quá trình lưu giữ
hàng phải thực hiện đúng quy định tại Khoản 4, Điều 25, Chương IV, Thông tư
12/2011/TT-BTNMT.
3. Nếu lô hàng trên không thuộc Danh mục chất thải
nguy hại: về nguyên tắc, công ty có thể thuê đơn vị có chức năng xử lý hàng hóa
nhưng phải đảm bảo tuân thủ đúng các quy định về bảo vệ mỗi trường.
Đề nghị Công ty trong quá trình thu gom, vận
chuyển và xử lý lô hàng trên phải chấp hành đúng quy các quy định về bảo vệ môi
trường theo như hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Nếu vi phạm, Công ty
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về vấn đề này).
Trả lời
Liên quan tới đề nghị của Công ty, Tổng cục Hải
quan có ý kiến như sau:
Đề nghị công ty căn cứ theo hướng dẫn trong công
văn của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh để thực hiện. Theo đó, Công
ty có trách nhiệm thực hiện các hướng dẫn tại Thông tư số 12/2011/TT-BTNTM và
QCVN 07:2009/BTNTM để xác định lô hàng trên thuộc Danh mục chất thải nguy hại
hay không. Trường hợp đã xác định được tính chất lô hàng, Công ty căn cứ theo
hướng dẫn tại điểm 2, điểm 3 của công văn để thực hiện.
Trong trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị Công
ty liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh để được hướng dẫn cụ
thể.
Câu 28. (Công ty TNHH Thương mại và giao thông vận
tải Đại Sơn)
Về việc dán nhãn năng lượng, xin được có văn bản
hướng dẫn thực hiện cụ thể hơn cho tổ hợp nhóm 1 trong đó có động cơ điện
(Motor điện). Vì hầu hết các doanh nghiệp ngành may mặc, giầy da... đều phải
thay đổi Motor điện sau một thời gian sử dụng.
Ví dụ: Đối với những Motor có công suất điện
năng quá nhỏ (từ 5 Volt... đến 550 Volt ...) do số lượng nhập chỉ từ 3-5 cái/1
lần/1 sản phẩm cho đến N cái/1 lần nhập/1 sản phẩm. Vậy doanh nghiệp đều phải
làm thủ tục xin cấp phép dán nhãn năng lượng tại Tổng cục năng lượng cho tất cả
những lần nhập Motor điện để thay thế với những số lượng cụ thể trên, làm phát
sinh chi phí lưu kho lưu bãi và thời gian kéo dài không được đưa vào sử dụng
ngay.
Đề nghị phân loại motor điện có công suất nào (tối
thiểu) sử dụng trong ngành may mặc thì không cần phải làm thủ tục xin cấp phép
hoặc phân cấp ủy quyền cho Sở Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh được kiểm tra cấp
phép cho doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Trả lời
Hiện nay Bộ Công thương chưa ban hành danh mục hàng
hóa nhập khẩu phải dán nhãn năng lượng. Để xác định mặt hàng nhập khẩu có thuộc
danh mục phải dán nhãn năng lượng hay không, đề nghị doanh nghiệp thực hiện
theo Quyết định số 51/2011/QĐ-TTg ngày 12/9/2011 và Quyết định số
03/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Chính phủ và liên hệ với Tổng cục năng lượng
- Bộ Công thương để được hướng dẫn cụ thể.
Câu 29. (Công ty TNHH Sung Bu Vina, Công ty TNHH
Freetrand Industrial VN, Công ty TNHH Le Long VN)
Theo quy định tại Điều 3, Thông tư
64/2013/TT-BTC hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn dành cho các tổ chức,
cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt
động sau: xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
Theo quy định của Thông tư 128/2013/TT-BTC có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/11/2013 thì trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại chỗ về hóa đơn thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn xuất khẩu.
Vì doanh nghiệp chúng tôi nằm ở khu chế xuất và
có hoạt động xuất khẩu tại chỗ thì doanh nghiệp nên sử dụng loại hóa đơn nào?
Trả lời
Ngày 22/11/2013, Bộ Tài chính đã có công văn số
16239/BTC-TCHQ về việc sử dụng hóa đơn đối với hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp nội địa
bán hàng vào khu phi thuế quan thì sử dụng hóa đơn GTGT (liên giao khách hàng)
do doanh nghiệp xuất khẩu lập thay cho hóa đơn xuất khẩu khi làm thủ tục hải
quan.
Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
công văn số 16239/BTC-TCHQ dẫn trên để thực hiện.
Câu 30. (Công ty TNHH TM-DV Tín Thăng)
Thời gian làm việc của Chi cục Hải Quan cửa khẩu
đường bộ? Nếu doanh nghiệp có yêu cầu bằng văn bản đề nghị được thông quan hoàn
thành thủ tục hải quan đối với hàng hóa ngoài giờ hành chính từ 17:00 đến 20:00
mà bị từ chối với lý do là "Điều kiện thực tế tại cửa khâu không đảm bảo
kiểm tra, giám sát hàng hóa lúc chiều tối", trong khi đã nhiều năm liền vẫn
tiến hành làm ngoài giờ hành chính bình thường, thì có hợp lý và đúng quy định
chưa? Cụ thể là Chi cục Hải quan cửa khẩu Mộc Bài đã không giải quyết đơn đề
nghị làm thủ tục Hải quan - ngoài giờ hành chính kể từ ngày 01/11/2013.
Trả lời
Liên quan tới thời gian làm việc của Chi cục Hải
quan cửa khẩu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày
10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Cơ quan Hải quan có thể xem xét, chấp
thuận việc kiểm tra thực tế và thông quan hàng hóa ngoài giờ hành chính trên cơ
sở đăng ký trước bằng văn bản (chấp nhận cả bản fax) của người khai hải quan và
điều kiện thực tế của cơ quan Hải quan. Trường hợp lô hàng đang kiểm tra thực tế
hàng hóa mà hết giờ hành chính thì được thực hiện kiểm tra tiếp, không cần có
văn bản đề nghị của người khai hải quan.”
Do vậy, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với Chi cục
Hải quan cửa khẩu để được hướng dẫn cụ thể.
Câu 31. (Công ty TNHH Le Long Việt Nam)
Hàng chuyển tiêu thụ nội địa thì kê khai tờ khai
như thế nào? Toàn bộ nguyên vật liệu kê khai trên cùng 1 tờ khai? Các thông tin
như số tên tàu, số chuyến thì có cần phải có khi khai phần nguyên vật liệu này?
Trả lời
Đối với hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa, đề nghị
Công ty căn cứ quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11; khoản 1 Điều 20 Thông tư
số 128/2013/TT-BTC để thực hiện.
Khi chuyển tiêu thụ nội địa thì DN thực hiện đăng
ký tờ khai mới và kê khai trên cùng 01 tờ khai hải quan; trên tờ khai hải quan
nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC không yêu cầu phải ghi cụ
thể vào ô 12 (tên phương tiện vận tải) tên tầu, số hiệu.
Câu 32. (Công ty APL NOL Việt Nam)
Khoản 3, Điều 51, Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định
thời gian gửi CFS: "Hàng hóa được lưu giữ trong kho CFS tối đa 90 ngày”.
Quy định này sẽ ảnh hưởng lớn đến một số doanh nghiệp, đặc biệt là Nike do hang
xuất khẩu đi các nước châu Mỹ La Tinh cần thời gian dài để xin được giấy phép
nhập khẩu. Một số trường hợp thời gian kéo dài hơn 90 ngày.
Hàng vào kho CFS xong kế hoạch có thay đổi (đơn
hàng bị hủy), khách hàng cần thời gian để tìm khách hàng mới nên hàng có thể nằm
trong kho CFS lâu hơn dự kiến.
Áp dụng quy định này sẽ làm giảm tính cạnh tranh
của thị trường Việt Nam so với Trung Quốc và các nước khác trong khu vực, khách
hàng có thể yêu cầu gửi hàng tại nhà máy không đưa vào CFS làm tăng chi phí cho
gửi hàng.
Trả lời
Thông tư số 179/2011/TT-BTC ngày 8/12/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn xử lý hàng hóa bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn
khai hải quan tại cảng biển mà chưa có người nhận, quy định tại Điều 45 Luật Hải
quan và hàng hóa không có người nhận khác, trong đó có hàng hóa gửi kho CFS.
Tuy nhiên, tại Luật Hải quan và các văn bản dưới Luật chưa có quy định cụ thể về
thời hạn đối với hàng hóa gửi kho CFS nên cơ quan Hải quan và doanh nghiệp
không có cơ sở để xử lý đối với các trường hợp hàng hóa tồn đọng trong CFS. Việc
quy định thời hạn gửi kho là 90 ngày kể từ ngày đưa vào kho tại khoản 3 Điều 51
Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính là phù hợp với thời
hạn hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại Điều 45 Luật Hải quan và làm cơ sở
pháp lý để cơ quan Hải quan và doanh nghiệp thực hiện.
Câu 33. (Công ty TNHH Year 2000)
Công ty chúng tôi thường xuyên cần nhập các máy
móc thiết bị phục vụ cho công đoạn kiểm tra tính năng của sản phẩm sau khi được
lắp ráp hoàn chỉnh, thiết bị kiểm tra này đi kèm với một bộ máy tính và bộ máy
tính này thực hiện vai trò như bộ điều khiển. Máy móc được xuất từ khách hàng
(bên giao gia công) và các máy móc này đã qua sử dụng vì khách hàng phải cài đặt
cho bộ điều khiển. Hiện tại khi có nhu cầu cần nhập chúng tôi thực hiện gửi
công văn ra Hà Nội và chờ thông tin phản hồi trong thời gian 1 tháng. Xin hỏi
có hướng thực hiện này nhanh hơn và chúng tôi đã chứng minh được tính đồng bộ của
thiết bị, thì những lần nhập kế tiếp cũng sẽ được chấp nhận tại thành phố.
Doanh nghiệp chúng tôi thường nhận được phản hồi từ cơ quan Hải quan là các máy
tính đã qua sử dụng thì không được nhập.
Trả lời
Liên quan tới thắc mắc của doanh nghiệp về việc nhập
khẩu máy tính đã qua sử dụng, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4 Thông
tư số 11/2012/TT-BTTTT ngày 17/7/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu thì các trường
hợp không áp dụng Danh mục cấm nhập khẩu có bao gồm:
“5. Nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin
chuyên dụng, với tính năng đặc biệt phục vụ cho các chuyên ngành cụ thể như đo
lường, tự động hóa, trang thiết bị y tế, sinh học và các ngành khác, có thời hạn
kể từ ngày sản xuất đến ngày mở Tờ khai hải quan không quá 03 năm.
6. Nhập khẩu để làm phương tiện sản xuất, điều
khiển, vận hành, khai thác, kiểm tra hoạt động của một phần hoặc toàn bộ hệ thống,
dây chuyền sản xuất.
Do vậy, đề nghị Công ty căn cứ theo quy định dẫn
trên và liên hệ với Bộ Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn thêm.
Câu 34. (Công ty cổ phần Kết nối việt)
Khách hàng của chúng tôi là Công ty TNHH YTEC Việt
Nam - doanh nghiệp chế xuất sản xuất các linh kiện ô tô.
YTEC Việt Nam cần nhập khẩu theo hình thức tạm
nhập tái xuất 1 số xe ô tô về để lắp ráp thử các bộ phận là sản phẩm của doanh
nghiệp, sau đó vận hành thử để đánh giá chất lượng sản phẩm.
Các xe ô tô nêu trên không sử dụng để chạy trên
đường (không đăng ký biển) chỉ sử dụng trong phòng kiểm tra chất lượng của nhà
máy
Câu hỏi: Công ty chúng tôi YTEC khi nhập khẩu có
được miền thuế nhập khẩu?
- Khi nhập khẩu có phải làm thủ tục đăng ký kiểm
tra chất lượng nhà nước?
- Xe nhập khẩu là xe đã qua sử dụng có được
không?
- Thời hạn tạm nhập - tái xuất miễn thuế nhập khẩu,
VAT là? ngày? ngày thì phải tạm tách và nộp thuê NK, VAT sau đó khi tái xuất
thì thanh khoản và hoàn thuế?
Trả lời
- Về thủ tục hải quan TN-TX xe ô tô để lắp ráp và vận
hành thử để đánh giá chất lượng sản phẩm, đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại
Điều 52 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính để thực hiện.
- Về kiểm tra chất lượng: Căn cứ quy định tại Thông
tư 31/2011/TT-BGTVT ngày 15/4/2011 của Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cơ giới nhập khẩu thì Công
ty phải đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng.
- Về điều kiện nhập khẩu: Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị
định 187/2013/NĐ-CP thì ô tô các loại đã qua sử dụng chỉ được nhập khẩu nếu bảo
đảm điều kiện: loại đã qua sử dụng không quá 5 (năm) năm, tính từ năm sản xuất
đến năm nhập khẩu. Căn cứ yêu cầu quản lý từng thời kỳ, Chính phủ giao Bộ Công
Thương quy định việc nhập khẩu ô tô các loại chở người từ 9 (chín) chỗ ngồi trở
xuống.
- Về thuế nhập khẩu: Theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Luật thuế XNK 2005, trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất sản xuất linh
kiện ô tô, nhập khẩu hàng hóa là ô tô từ nước ngoài vào để lắp ráp thử, vận
hành thử để đánh giá chất lượng sản phẩm và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan
(không phải là thực hiện quyền nhập khẩu) thì thuộc đối tượng không chịu thuế
nhập khẩu.
- Về thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế
GTGT thì hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với khu phi thuế quan
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Về thuế TTĐB: Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế
TTĐB thì xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có
từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và
khoang chở hàng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định nêu trên để thực
hiện.
Câu 35. (Công ty xăng dầu KV 3 - TP Hải Phòng)
Chúng tôi có ký hợp đồng với công ty vận tải biển
Việt Nam có tàu chạy chuyến quốc tế. Theo thủ tục tạm nhập tái xuất thì hóa đơn
là tái xuất bằng tiền đô và thanh toán bằng VND. Tuy nhiên, Cục thuế Hải Phòng
thì xuất hóa đơn bằng VND và thanh toán bằng VND. Chúng tôi hỏi bên Hải quan
thì văn yêu cầu xuất bằng USD. Vậy, tôi xin hỏi, hình thức thanh toán nào là
đúng? Nếu không thông qua được thì chúng tôi phải làm thủ tục gì?
Trả lời
Điểm 3, Phụ lục I Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
ban hành kèm theo Thông tư số 128/20B/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính
quy định:
Đồng tiền thanh toán đối với xăng dầu xuất khẩu
và tạm nhập tái xuất phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi qua ngân hàng phù hợp với
quy định hiện hành về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thương nhân Việt Nam
bán xăng dầu cho thương nhân thuộc các khu vực hải quan riêng nằm trên lãnh thổ
Việt Nam như khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, khu bảo thuế, khu thương mại
- công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, trong đó quy định quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các
khu vực này với nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và các hãng hàng không
Việt Nam có máy bay bay tuyến quốc tế, thương nhân Việt Nam có tầu biển chạy
tuyến quốc tế được thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam.
Theo đó, việc Công ty Xăng dầu Khu vực 3 - TP.Hải
Phòng cung ứng (tái xuất) xăng dầu từ nguồn tạm nhập cho tầu biển Việt Nam chạy
tuyến quốc tế xuất cảnh thanh toán bằng đồng Việt Nam là phù hợp với quy định
nêu trên.
b. Theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 11 Thông
tư số 139/2013/TT- BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính thì hồ sơ hải quan đối
với tái xuất xăng dầu không yêu cầu thương nhân phải nộp Hóa đơn bán hàng.
Phần II. Các nội dung vướng mắc về thuế
Câu 36. (Công ty LD TNHH HINO Motors Việt Nam)
Công ty chúng tôi nhập khẩu linh kiện phụ tùng để
sản xuất và lắp ráp xe ô tô tải. Khi nhập khẩu trên hợp đồng có 2 phụ lục NS
1. Linh kiện phụ tùng để lắp ráp
2. Giá đỡ để chữa linh kiện (quay vòng) tạm nhập
- tải xuất
2.1. Nhập khẩu theo hình thức kinh doanh
2.2. Nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất
(quay vòng)
Theo Thông tư 128/2013/TT-BTC được áp dụng từ
01/11/2013 thì mục 2.2 công ty chúng tôi nhập khẩu theo hình thức TNTX (quay
vòng) có phải nộp thuê nhập khẩu trước khi thông quan hay không
- Nếu không thì áp dụng theo điều nào trong
Thông tư 128/2013/TT-BTC
- Nếu có phải nộp thuế nhập khẩu trước khi thông
quan thì theo quy định được phép trong 90 ngày sẽ tái xuất và khi tái xuất thì
doanh nghiệp được hoàn thuế NK100% hay 90%?
Trả lời
- Về thời hạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
đối với phương tiện quay vòng quy định tại khoản 3, Điều 54, Thông tư số
128/2013/TT-BTC thực hiện theo thỏa thuận của doanh nghiệp với bên đối tác và
đăng ký với Hải quan cửa khẩu theo quy định tại khoản 2, Điều 13, Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2013 (nay là khoản 3, Điều 12, Nghị định 187/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013).
- Về chính sách thuế: thực hiện theo quy định tại
khoản 1, Điều 100, Thông tư số 128/2013/TT-BTC nêu trên.
Câu 37. (Công ty CP XNK Tổng hợp 1 Việt Nam,
Công ty LAFOOCO)
1. Khi thực hiện các thủ tục hoàn thuế GTGT cho
doanh nghiệp, phía Cục Thuế sẽ kiểm tra nợ thuế của doanh nghiệp trong đó có nợ
thuế Hải quan. Nếu doanh nghiệp còn nợ thuế Hải quan sẽ không được hoàn thuế
GTGT. Nhưng vấn đề xảy ra, nếu doanh nghiệp nợ lệ phí tờ khai 20.000 đồng cũng
không được hoàn thuế. Trong khi cơ quan Hải quan lại không cho doanh nghiệp
đóng lệ phí tờ khai khi mở tờ khai ngay mà bắt dồn lại một tháng rồi chuyển khoản.
Đồng thời việc mở tờ khai của doanh nghiệp liên tục và rất nhiều vì vậy doanh
nghiệp liên tục bị treo nợ lệ phí mở tờ khai.
Xin hỏi ngành Thuế và Hải quan có cách nào tháo
gỡ vướng mắc trên.
2. Cập nhật ngay lên mạng khi doanh nghiệp nộp
phí và lệ phí hải quan. Điều nay tiết kiệm rất nhiều thì giờ cho doanh nghiệp trong
việc giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Vừa qua doanh nghiệp có nộp hồ sơ
hoàn thuế VAT vào ngày 31/5/2013. Cục Thuế tỉnh Long An kiểm tra trên mạng thấy
doanh nghiệp còn nợ lệ phí hải quan của 11 tờ khai với số tiền 220.000đ. Doanh
nghiệp đã chứng minh rằng doanh nghiệp không còn nợ phí hải quan nêu trên bằng
cách cung cấp giấy nộp tiền vào Kho bạc nhưng phía Cục Thuế tỉnh Long An không
chấp nhận mà yêu cầu doanh nghiệp làm giấy xác nhận để cơ quan Hải quan xác nhận
doanh nghiệp không còn nợ thuế và gửi cho Cục Thuế mới chấp nhận hoàn.
Trả lời
- Về nộp lệ phí hải quan:
Căn cứ Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/1/2010 của
Bộ Tài chính về hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
trong lĩnh vực hải quan quy định; “Đối với đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu thường xuyên (không phân biệt loại hình xuất nhập khẩu) được lựa chọn tự
khai, tự nộp lệ phí theo tháng; trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo
phải nộp hết số tiền lệ phí của tháng trước theo quy định hoặc có thể nộp lệ
phí theo phương thức nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua Ngân hàng. Đối với đối
tượng thuộc diện nộp lệ phí hải quan theo tháng, nếu trong tháng có số tiền lệ
phí hải quan phải nộp ít thì thực hiện nộp lệ phí hải quan bằng hình thức dán
tem trực tiếp lên tờ khai ...”
Như vậy, quy định nêu trên đã tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp được lựa chọn hình thức nộp lệ phí hải quan (theo tháng hoặc nộp
ngay bằng hình thức dán tem).
- Về bù trừ tiền thuế GTGT được hoàn với các khoản
thuế đang còn nợ tại cơ quan Hải quan:
Theo điểm 3 công văn số 10724/BTC-TCT ngày
14/8/2013 của Bộ Tài chính thì: “Kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan Thuế các cấp thực
hiện bù trừ số tiền thuế người nộp thuế được hoàn với so tiền thuế, tiền chậm nộp
còn nợ của người nộp thuế do cơ quan Hải quan quản lý theo thứ tự ưu tiên theo
quy định tại điểm 2 khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế”.
Như vậy, theo hướng dẫn trên việc doanh nghiệp còn
nợ tiền lệ phí hải quan sẽ không ảnh hưởng đến việc hoàn thuế GTGT tại cơ quan
Thuế.
Câu 38. (Công ty TNHH Panasonic VietNam)
Thông tư 205/2010/TT-BTC
Xác định trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu,
theo Điều 13 mục 14 xác định doanh nghiệp có mối quan hệ đặc biệt.
Công ty Panasonic là công ty hoạt động thương mại,
kinh doanh các sản phẩm của tập đoàn Panasonic - sản phẩm được sản xuất tại các
Công ty nhà máy khác nhau trên toàn thế giới.
Hải quan xác định công ty chúng tôi là có quan hệ
đặc biệt trong thời gian gần đây, tần suất Công ty được mời lên tham vấn vẫn
tăng lên nhiều và chỉ xoay quanh việc giải trình mối quan hệ đặc biệt ảnh hưởng
đến giá trên hóa đơn.
Mối quan hệ của chúng tôi trong Panasonic là
không đổi, vậy doanh nghiệp chúng tôi cần phải giải trình như thế nào để xác định
dứt điểm việc không ảnh hưởng đến giá, có quy định nào xác định giới hạn tần suất
mới tham vấn của cơ quan Hải quan đối với cùng 1 vấn đề không?
Trả lời
Căn cứ quy định tại điểm 3.2 Điều 26 Thông tư số
205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính, cơ quan Hải quan có căn cứ
nghi vấn mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch sẽ tổ chức
tham vấn. Trường hợp nêu là cùng một mặt hàng do một doanh nghiệp nhập khẩu,
làm thủ tục nhập khẩu tại cùng một đơn vị Hải quan, theo cung một hợp đồng hoặc
nhiều hợp đồng khác nhau thì chỉ tổ chức tham vấn cho lô hàng nhập khẩu lần đầu,
nêu đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại điểm 3.4 Điều 26 Thông tư 205/2010/TT-
BTC.
Câu 39. (Tổng công ty thép Việt Nam)
Năm 2012, Tổng công ty Thép có nhập khẩu một số lô
hàng và có nộp thừa thuế GTGT hàng nhập khẩu với số tiền hơn 1 tỷ đồng tại Cục
Hải quan Tp. Hồ Chí Minh. Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh đã có xác nhận tiền thuế
nộp thừa cho Tổng công ty Thép Việt Nam.
- Ngày 06/5/2012 Tổng công ty Thép Việt Nam đã
có văn bản đề nghị Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh xử lý tiền nộp thừa vào các tờ
khai hải quan tiếp theo nhưng Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh trả lời chỉ thực hiện
xác nhận để cơ quan Thuế xử lý.
- Ngày 06/8/2012 Tổng công ty Thép có văn bản gửi
Cục Thuế Tp. Hà Nội đề nghị xử lý số tiền thuế nộp thừa nhưng Cục Thuế Tp. Hà Nội
trả lời không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế Tp. Hà Nội.
Vậy cơ quan nào chịu trách nhiệm xử lý tiền thuế
GTGT nhập khẩu nộp thừa cho Doanh nghiệp? Thủ tục giải quyết như thế nào?
Trả lời
Việc xử lý số tiền thuế GTGT nộp thừa thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 130 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của
Bộ Tài chính, theo đó trường hợp người nộp thuế nộp thừa tiền thuế GTGT thì cơ
quan Hải quan xác nhận số tiền thuế nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả.
Câu 40. (Công ty Toyota Việt Nam)
1. Vấn đề xác định giá xe ô tô nhập khẩu: Cùng một
model xe ô tô nhưng Cục Hải quan Tp. Hải Phòng xác định trị giá thuê khác với Cục
Hải quan Tp. Hồ Chí Minh. Vậy doanh nghiệp có được xin hoàn thuế phần chênh lệch
khi trường hợp áp giá tính thuế cao hơn không?
2. Vấn đề tham vấn giá: Cùng một model xe, doanh
nghiệp đã thực hiện tham vấn giá và được Hải quan chấp nhận giá kê khai. Nhưng
sau đó nhập lại cùng model thì lại bị Hải quan yêu cầu tham vấn nữa lý do tại
sao phải thực hiện tham vấn nhiều lần như vậy?
Trả lời
- Về xác định giá xe ô tô nhập khẩu: Căn cứ Điều 6,
Điều 24, Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính
thì người khai hải quan có nghĩa vụ kê khai đầy đủ các chi phí liên quan đến việc
mua bán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định trị giá tính thuế theo quy định,
đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai báo, kết quả
tự xác định trị giá tính thuế.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra giá khai
báo của doanh nghiệp. Nếu có nghi vấn về trị giá khai báo thì tổ chức tham vấn
để người khai hải quan phối hợp cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng từ có
liên quan để làm rõ nghi vấn của cơ quan Hải quan.
Trường hợp không làm rõ được nghi vấn thì cơ quan Hải
quan sẽ xác định trị giá tính thuế đúng nguyên tắc, trình tự các phương pháp
xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày
16/3/2007 của Chính phủ, Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài
chính, Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính. Nếu doanh
nghiệp không đồng ý với kết quả xác định giá của cơ quan Hải quan thì có quyền
khiếu nại theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Khiếu nại.
- Về tham vấn giá: Trường hợp nếu là cùng một mặt
hàng do một doanh nghiệp nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu tại cùng một đơn vị Hải
quan, theo cùng một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng khác nhau thì cơ quan Hải quan
chỉ tổ chức tham vấn cho lô hàng nhập khẩu lần đầu, nếu đáp ứng đầy đủ các điều
kiện tại điểm 3.4 Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ
Tài chính.
Câu 41. (Công ty TNHH Daiwa Plastics Thăng Long)
Hàng năm, doanh nghiệp có các Đoàn thanh tra thuế
(có thể 2 năm - 5 năm/1 lần). Khi thanh tra, kiểm tra Đoàn có quyết định truy
thu thuế với 1 số khoản thuế doanh nghiệp đã kê khai còn sai sót. Vậy quyết định
đó có ảnh hưởng tới việc doanh nghiệp được hưởng ân hạn thuế 275 ngày đối với
nguyên liệu nhập SXXK hay không?
Trả lời
Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13 và khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì điều kiện để được
áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để SXXK gồm:
- Phải có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu
của người nộp thuế, không phải cơ sở đi thuê trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
- Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian
ít nhất 02 năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải và trong 02 năm đó được
cơ quan Hải quan xác định là: Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới; Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận
thương mại; Không nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai;
- Không bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử
phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán trong 02 năm liên tục tính từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan trở về trước;
- Phải thực hiện thanh toán qua Ngân hàng đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng đủ các trường
hợp nêu trên thì doanh nghiệp không được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, phải
nộp thuế trước thông quan hoặc giải phóng hàng trừ trường hợp được tổ chức tín
dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định trên, đối chiếu
với trường hợp của Công ty để được rõ.
Câu 42. (Công ty cổ phần hóa chất Minh Đức - Hải
Phòng)
Công ty XNK đá Trắng Calcium Carlonate (CaCO3).
Hiện nay, Hải quan cửa khẩu yêu cầu áp mã HS không trùng với mã HS nhập khẩu của
người mua gây khó khăn cho việc xuất khẩu hàng hóa của chúng tôi. Vậy chúng tôi
phải làm thế nào để áp mã HS giống như người mua yêu cầu?
Trả lời
Việc phân loại hàng hóa phải theo quy định của Hệ
thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới, và
được quy định cụ thể tại Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài
chính ban hành danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, Thông tư số
49/2010/TT- BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng
mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nếu mã HS mà cơ quan Hải quan cửa
khẩu yêu cầu không trùng với mã HS của người mua nhưng việc phân loại hàng hóa
đã được thực hiện đúng quy định thì phải áp dụng mã số hàng hóa do cơ quan Hải
quan xác định. Trường hợp doanh nghiệp không đồng ý với mã số do cơ quan Hải
quan cửa khẩu xác định thì thực hiện khiếu nại theo quy định cua pháp luật.
Trường hợp của công ty nêu đối với mặt hàng “đá trắng
Calcium Carbonate CaCO3” thì Tổng cục Hải quan chưa đủ cơ sở xác định
mã số do công ty mới chỉ nêu tên của mặt hàng, chưa nêu dạng của sản phẩm (dạng
thô, mới chỉ làm sạch hay đã qua quá trình nung, tôi..)... Đề nghị công ty gửi
hồ sơ liên quan đến mặt hàng nêu trên về Tổng cục Hải quan để được giải đáp cụ
thể.
Câu 43. (Công ty cổ phần Tần Vĩnh Cửu và Hội Mỹ
nghệ và chế biến gỗ Tp. Hồ Chí Minh)
Công ty Tavico là nhà nhập khẩu gỗ trực tiếp từ
Mỹ và Châu Âu, sau đó Công ty xuất khẩu vào Khu chế xuất Linh Trung 1 và 2.
Theo quy định công ty không phải nộp thuế xuất khẩu, nhưng chúng tôi phải nộp
thuế xuất khẩu trước sau đó làm thủ tục hoàn thuế. Cùng một loại hình xuất nhập
khẩu, cùng một loại hàng nhưng khi xuất khẩu vào KCX Linh Trung 1 thì được hoàn
thuế, xuất khẩu vào KCX Linh Trung 2 thì không được hoàn thuế.
Được Chi cục Hải Quan KCX Linh Trung 2 trả lời
lý do không được hoàn thuế: Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa
chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam; Hàng hóa làm thủ tục xuất tại Chi cục Hải quan
đã làm thủ tục nhập khẩu; Khai báo hàng hóa trên tờ khai xuất khẩu phải phù hợp
với tờ khai nhập khẩu. Trong khi đó:
Hàng hóa là gỗ tròn, gỗ xẻ nhập khẩu, đơn vị đã
qua quá trình sản xuất là cưa, xẻ, sấy - đã sản xuất gia công.
Công ty nhập khẩu hàng về Cảng Cát Lái - sau đó
tìm đối tác khách hàng xuất khẩu, điển hình khách hàng trong khu chế xuất -
không thể làm thủ tục xuất khẩu tại nơi nhập khẩu.
Công ty nhập khẩu gỗ tròn sau đó qua công đoạn
cưa, xẻ, sấy ra sản phẩm gỗ xẻ - khai báo xuất khẩu không thể phù hợp với tờ
khai nhập khẩu.
Theo quy định của pháp luật là chỉ yêu cầu chứng
minh là hàng hóa đã xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu, đơn vị đã làm theo quy định
là xác định được nguồn gốc gỗ nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền xác nhận là
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Đồng Nai ký.
Trong trường hợp này Tavico có được hoàn thuế
không và quyết định của Chi cục Hải quan Linh Trung 2 đúng hay sai?
Trả lời
Theo quy định tại khoản 8 Điều 112 Thông tư
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì: “Hàng hóa nhập khẩu
nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba
hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất
khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt,
khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số
lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu”.
Căn cứ quy định nêu trên, nếu mặt hàng gỗ tròn, gỗ
xẻ Công ty nhập khẩu về Việt Nam sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc
tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong
khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài), thì được xét hoàn, không thu
thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đối tượng, điều kiện quy định tại khoản 8 Điều 112
Thông tư 128/2013/TT-BTC (trước là khoản 8 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC)
và hồ sơ quy định tại Điều 120 Thông tư 128/2013/TT-BTC (trước là Điều 121
Thông tư 194/2010/TT-BTC).
Trường hợp vướng mắc, đề nghị Công ty phản ánh cụ
thể đến Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh để xem xét, xử lý theo chức năng, thẩm quyền.
Câu 44. (Tổng công ty Dầu Việt Nam)
1. Thời hạn nộp thuế
Theo quy định tại mục 8, điều 20 của Thông tư
128/2013/TT-BTC thì thời điểm nộp phần thuế chênh lệch giữa giá chính thức và
giá tạm tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức.
Kính đề nghị quý Tổng cục Hải quan hướng dẫn cho
doanh nghiệp thời điểm chốt giá chính thức (của mặt hàng dầu thô) xác định như
thế nào?
2. Hiện nay, đồng tiền nộp thuế xuất khẩu dầu
thô bằng Đô la Mỹ. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tỷ giá hạch toán giữa Kho bạc và Hải
quan do Hải quan không có tài khoản tiền USD tại Kho bạc. Kho bạc Nhà nước phải
quy đổi số tiền USD mà doanh nghiệp đã nộp sang VNĐ theo tỷ giá công bố của Nhà
nước áp dụng cho hệ thống kho bạc. Điều này dẫn đến chênh lệch tỷ giá quy đổi
giữa số thuế xuất khẩu tạm tính giữa tỷ giá ngày mở tờ khai hải quan/ngày nộp
thuế và tỷ giá vào ngày xác định số thuế thực nộp.
Đề nghị Tổng cục Hải quan giải đáp vướng mắc
này?
Trả lời
- Về việc xác định thời điểm chốt giá chính thức của
mặt hàng dầu thô:
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại khoản 2 Điều
11 và Điều 25 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính để
thực hiện.
Theo đó, đối với hàng hóa xuất khẩu chưa có giá
chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai, thời điểm chốt giá tối đa là 90 ngày
kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp thời điểm chốt
giá vượt quá 90 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, cơ quan Hải quan có thẩm quyền
quyết định việc chấp nhận thời điểm chốt giá ghi trên hợp đồng. Thời điểm chốt
giá được chấp nhận nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 11
Thông tư 205/2010/TT-BTC:
Đối với hàng nhập khẩu, trường hợp người khai hải
quan chưa có đủ thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan trì hoãn xác định trị giá tính
thuế hoặc trường hợp phải thực hiện việc tham vấn theo quy định, cơ quan Hải
quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế, thời gian trì hoãn 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai. Thủ tục trì hoãn thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25
Thông tư 205/2010/TT-BTC.
- Về việc chênh lệch tỷ giá hạch toán giữa Kho bạc
và cơ quan Hải quan:
Căn cứ quy định tại Điều 12 Luật Ngân sách nhà nước;
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
quản lý thuế số 21/2012/QH13;
Căn cứ quy định tại điểm 5 Phần B Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các
khoản thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước;
Điều 19 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013
của Bộ Tài chính hướng về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Trường hợp người nộp thuế được tạm nộp bằng ngoại tệ
khi chưa có giá chính thức trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định
tại thì:
+ Tỷ giá quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam đối với
số thuế phải thu (TK 314) là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
+ Tỷ giá hạch toán thu NSNN: thực hiện theo tỷ giá
do Kho bạc Nhà nước cung cấp cùng với thông tin trên giấy nộp tiền ngoại tệ vào
NSNN.
Câu 45. (Công ty TNHH Tân Hưng)
Công ty chúng tôi nhập mặt hàng có C/O form D,
HS code trên C/O ghi chương 29. Theo HS code này thì phải đăng ký an toàn hóa
chất và thuế nhập khẩu bằng 0%. Tuy nhiên, Hải quan không chấp nhận kết quả
phân tích phân loại ghi chương 34. Với HS 34 thì có C/O form D sẽ được thuế nhập
khẩu = 0%. Nhưng do trên CO form D ghi mã HS code chương 29 nên CO form D không
được chấp nhận. Vậy Công ty chúng tôi phải khai HS code nào? Vì phía nước ngoài
không đồng ý ghi mã 34 trên CO theo phân tích phân loại của Hải quan vì họ cho
rằng hàng của họ đúng thuộc chương 29.
MSHS ghi công dụng là: Chất tẩy rửa: 90%, chất
đánh bóng là 10%. Nhưng kết quả giám định của Trung tâm PTPL 3 là chất đánh giá
bóng. Chúng tôi không đồng ý nên khiếu nại đến Chi cục Hải quan Tân cảng, Cục Hải
quan Tp. Hồ Chí Minh, Trung tâm PTPL 3 nhưng đến nay vẫn chưa có công văn trả lời
(Công văn khiếu nại ngày 27/06/13).
Trả lời
Nếu Công ty đã có đơn khiếu nại đúng quy định từ
ngày 27/6/2013 nhưng đến nay chưa được giải quyết thì Tổng cục Hải quan sẽ có
văn bản yêu cầu Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh thực hiện giải quyết đúng quy định;
đồng thời đề nghị Công ty có văn bản phản ánh sự việc để Tổng cục Hải quan xem
xét, giải quyết.
Câu 46. (Công ty TNHH TM thép Toàn Thắng)
1. Tham vấn giá đối với tờ khai hải quan nhập khẩu:
- Cơ quan Hải quan đưa ra mức giá dựa trên cơ sở
nào? Liệu cơ sở dữ liệu có kịp thời và phù hợp với từng loại mặt hàng và từng
loại hình doanh nghiệp hay không?
- Khi tham vấn giá, doanh nghiệp đã cung cấp đầy
đủ hồ sơ nhập khẩu của lô hàng, nhưng cơ quan Hải quan vẫn không chấp nhận mặc
dù cơ quan Hải quan không chứng minh được doanh nghiệp khai sai hoặc gian lận mức
giá ghi trên hợp đồng và tờ khai vẫn đáp mức giá theo danh mục rủi ro ban hành.
2. Tạm ứng vào tài khoản đảm bảo:
- Khi cơ quan Hải quan không đồng ý mức giá trên
tờ khai hải quan nhập khẩu và yêu cầu áp mức giá mới, doanh nghiệp không đồng ý
và chờ tham vấn giá. Cơ quan Hải quan yêu cầu nộp khoản thuế theo mức giá áp
vào tài khoản tạm ứng. Doanh nghiệp đã nộp theo yêu cầu của Hải quan khi cơ
quan Hải quan đưa ra thông báo về khoản thuế phải nộp, Cơ quan Hải quan chuyển
số tiền này từ tài khoản tạm ứng sang ngân sách nhà nước và yêu cầu doanh nghiệp
nộp thêm tiền phạt chậm nộp kể từ ngày doanh nghiệp đã đóng tạm ứng đến ngày
chuyển đổi số tiền này vào ngân sách nhà nước. Như vậy có hợp lý hay không?
Trả lời
- Về tham vấn giá đối với tờ khai hải quan nhập khẩu:
Cơ sở dữ liệu giá của cơ quan Hải quan được phân tích và tổng hợp từ các nguồn
thông tin theo quy định tại Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài
chính và được sửa đổi bổ sung phù hợp với sự biến động giá.
+ Căn cứ Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của
Bộ Tài chính thì Danh mục quản lý rủi ro về giá hàng hóa nhập khẩu là một bộ phận
trong cơ sở dữ liệu giá của cơ quan Hải quan được sử dụng để kiểm tra, phân loại
các lô hàng nhập khẩu phục vụ công tác quản lý giá tính thuế và không được sử dụng
để xác định trị giá tính thuế.
+ Khi tham gia tham vấn giá, ngoài hồ sơ nhập khẩu
thì doanh nghiệp có thể cung cấp thêm các tài liệu, chứng từ liên quan để làm
rõ nghi vấn của cơ quan Hải quan.
- Về tạm ứng vào tài khoản đảm bảo:
+ Doanh nghiệp nộp khoản bảo đảm khi kiểm tra, tham
vấn xác định trị giá tính thuế. Căn cứ Điều 24 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày
15/12/2010 của Bộ Tài chính thì: Cơ quan Hải quan nơi doanh nghiệp mở tờ khai sẽ
kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp. Nếu có nghi vấn mức giá khai báo của
doanh nghiệp theo quy định tại tiết b điểm 1.3.2.2 khoản 1 Điều này thì xác định
nghi vấn theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị được tham vấn thì sẽ
yêu cầu doanh nghiệp nộp khoản bảo đảm theo quy định tại Điều 25 Thông tư
205/2010/TT-BTC. Sau khi có kết quả kiểm tra giá chính thức, Doanh nghiệp phải
thực hiện nộp thuế và tiền chậm nộp thuế đối với số thuế nộp thiếu vào NSNN.
“+ Cơ quan hải quan chỉ bác bỏ trị giá khai báo,
xác định trị giá tính thuế khi: (i) Doanh nghiệp không thỏa mãn một trong bốn
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010
của Bộ Tài chính; (ii) Trong các trường hợp quy định tại điểm 4.4.1 khoản 4 Điều
26 Thông tư 205/2010/TT-BTC”;
Câu 47. (Công ty thép Vinakyoie)
Vừa qua Công ty TNHH thép Vina Kyoie/MST:
3500106761 có mở tờ khai số 566/NK/ĐT-KD/C51C ngày 18/7/2013 tại Chi cục Hải
quan cảng Phú Mỹ - Bà Rịa Vũng Tàu, tại thời điểm mở tờ khai công ty chúng tôi
đã khai báo trọng lượng hàng hóa nhập khẩu dựa trên trọng lượng ghi trong hóa
đơn thương mại để làm cơ sở tỉnh thuế nhập khẩu và VAT. Chúng tôi đã nộp thuế đầy
đủ tại thời điểm khai báo hải quan theo Luật quản lý thuế số 21/2013/QH13 để được
thông quan lô hàng này.
Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng, trọng lượng
hàng hóa dôi ra 46,488 tấn theo chứng thư giám định, chúng tôi đã đóng bổ sung
tiền thuế nhập khẩu và VAT cho lượng dôi ra đó. Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng
tôi còn phải đóng tiền phạt nộp chậm cho lượng dôi dư này theo như thông báo về
việc phạt chậm nộp của Chi cục Hải quan cảng Phú Mỹ.
Việc ra quyết định xử phạt của Chi cục Hải quan
cảng Phú Mỹ căn cứ điểm đ, điều 3, mục I công văn số 8356/BTC-TCHQ ngày
28/6/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định trước mã số, trị giá và
thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế sửa đổi có nói rõ “Trường
hợp khai báo bổ sung tiền thuế thiếu, tiền thuế do cơ quan Hải quan ấn định thì
thời hạn nộp thuế được tính từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng”.
Hàng hóa của chúng tôi nhập khẩu theo dạng hàng
xá, hàng rời do đó trọng lượng bắt buộc phải có dung sai, việc chênh lệch về trọng
lượng thực tế và trọng lượng khai báo mang tính khách quan. Tại thời điểm mở tờ
khai chúng tôi đã khai báo trọng lượng hàng hóa dựa trên hóa đơn thương mại
theo như quy định tại khoản 8, Điều 20 Thông tư 205/2010/TT-BTC. Ở thời điểm mở
tờ khai, công ty chúng tôi nhập khẩu hàng xá không thể biết chính xác trọng lượng
thực tế là bao nhiêu. Giả sử với số lượng 10.000 tấn phải mất 5-6 ngày để hoàn
thành việc dỡ hàng, như vậy sau khi dỡ hàng nếu số lượng thực tế 10.050 tấn,
dôi ra +50 tấn, chúng tôi sẽ đóng hàng thuế nhập khẩu và VAT cho lượng +50MT.
Tuy nhiên, chúng tôi lại phải chịu thêm tiền phạt nộp chậm thuế trong 5-6 ngày
x 0.05%/ngày x (số thuế phải nộp cho lượng dôi ra). Việc xử phạt như trên căn cứ
vào Luật quản lý thuế là chưa phù hợp. Vì vậy, chúng tôi đề nghị quý cơ quan xem
xét xóa bỏ việc đóng tiền phạt chậm nộp.
Trả lời
1. Về trị giá hàng nhập khẩu
Tại khoản 8 Điều 20 Thông tư 205/2010/TT-BTC quy định:
Đối với hàng hóa nhập khẩu thực tế có sự chênh lệch về số lượng so với hóa đơn
thương mại do tính chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều
kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán thì khi xác định trị giá tính thuế phải
căn cứ hóa đơn thương mại và hợp đồng mua bán (điều kiện giao hàng, tỷ lệ dung
sai, đặc tính tự nhiên của hàng hóa và điều kiện thanh toán). Trị giá tính thuế
không được thấp hơn trị giá thực thanh toán ghi trên hóa đơn thương mại và chứng
từ có liên quan”
2. Về tiền chậm nộp
- Điều 23, khoản 1 Điều 28 Thông tư 128/2013/TT-BTC
quy định rõ:
+ “Đối với trường hợp phải có giám định, phân tích,
phân loại hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chung loại để
đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên hàng, mã số hàng hóa
theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng
cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...) thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này.
Nếu kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng
hóa khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế
phải nộp thì cơ quan Hải quan thực hiện ấn định thuế để người nộp thuế nộp
thuế theo kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa ...”
+“Số tiền thuế chênh lệch tăng (nếu có) sau khi
có kết quả xác định giá, giám định, phân tích phân loại người nộp thuế phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này”.
- Khoản 1 Điều 131 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định
rõ: “1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp;
a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định,
thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo, trong quyết định
xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan Hải quan và văn bản xử lý về thuế của
cơ quan có thẩm quyền”
Đề nghị Công ty nghiên cứu, thực hiện.
Câu 48. (Công ty CPTM xăng dầu Tân Sơn Nhất)
Liên quan đến thủ tục và thời gian giải quyết miễn
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định.
Công ty TAPEICO đang triển khai dự án "Xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiếp nạp nhiên liệu hàng không tại sân bay Tân Sơn
Nhất". Dự án thuộc diện được xem xét ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định
của Luật thuế nhập khẩu, xuất khẩu số 45/2005/QH và các văn bản hướng dẫn liên
quan theo các quyết định phê duyệt như sau:
- Công văn 1001/CHK-KHĐT/28/3/2011 của Cục Hàng
không phê duyệt dự án xây dựng phù hợp với quy hoạch cảng hàng không Việt Nam.
- Giấy chứng nhận đầu tư 4/21000184 (5/3/2013) của
Ủy ban nhân dân Tp. Hồ Chí Minh xác định doanh nghiệp được xem xét miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo Luật thuế xuất nhập khẩu.
- Công văn T02/ĐT-TT (16/4/2013) của Chi cục Hải
quan quản lý hàng đầu tư - Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh đã xác định dự án của
TAPETCO được ưu đãi về thuế nhập khẩu, đủ điều kiện đăng ký danh mục hàng miễn
thuế tạo TSCĐ (dự án thuộc đối tượng phát triển cảng hàng không).
Tuy nhiên đến nay Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh
không xét miễn thuế cho doanh nghiệp nên cũng ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Kính
đề nghị Tổng cục Hải quan có công văn trả lời và hướng dẫn doanh nghiệp còn phải
làm thủ tục gì nữa? Trong thời gian Tổng cục Hải quan chưa giải quyết thì doanh
nghiệp có được tạm miễn thuế hay không?
Trả lời
Về nội dung Công ty hỏi, ngày 12/11/2013, Tổng cục Hải
quan đã có công văn số 6746/TCHQ-TXNK trả lời Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về
việc vướng mắc ưu đãi thuế nhập khẩu, theo đó: Căn cứ Luật thuế XNK số
45/2005/QH11, khoản 6 Điều 12, khoản 31 Mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Hải quan đã đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí
Minh xử lý thuế nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật đối với trường hợp của
Công ty.
Đề nghị Công ty nghiên cứu nội dung công văn số
6746 nêu trên để thực hiện hoặc liên hệ với Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh để được
xem xét giải quyết.
Câu 49. (Công ty CP CBG Đức Thanh)
1. Đề nghị có quy định về thời gian thanh khoản
cụ thể.
2. Khi những lô hàng doanh nghiệp nộp để thanh
khoản thì những lô hàng nhập trong thời gian này doanh nghiệp cũng được ân hạn
thuế giá trị gia tăng.
Trả lời
Theo quy định tại Điều 39, Điều 127 Thông tư
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì về nguyên tắc, hồ sơ quyết
toán (thanh khoản) là hồ sơ hoàn, không thu thuế. Việc quyết toán được thực hiện
cùng thời gian xét hoàn, không thu thuế. Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại
khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
Câu 50. (Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường
Thành)
Điều 42 Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày
20/11/2012 tất cả hàng hóa nhập khẩu đều phải nộp thuế ngay, ngoại trừ nguyên
liệu nhập khẩu theo loại hình NK/SXXK được ân hạn tới 275 ngày.
Căn cứ tại Điều 55 của Thông tư 128/2013/TT-BTC
ngày 10/09/2013 thì đối với hàng tái nhập để tái chế thì thời hạn tái chế do
doanh nghiệp đăng ký với cơ quan Hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày
tái nhập”.
Với loại hình này theo Luật quản lý thuế thì phải
nộp thuế ngay, còn Thông tư 128/2013/TT-BTC cho doanh nghiệp được có thời hạn
tái chế là 275 ngày. Như vậy, khi doanh nghiệp tái nhập hàng về sửa chữa phải nộp
thuế ngay rồi đưa hàng về sửa chữa, sau khi tái xuất được hoàn lại tiền thuế đã
nộp, theo đó sẽ phát sinh mâu thuẫn và thời gian cho doanh nghiệp, trong khi
doanh nghiệp mất số tiền phải nộp vào rồi hoàn lại
Đề nghị đối với loại hình nhập tái chế thì thời
gian nộp thuế đi theo thời gian doanh nghiệp đăng ký sửa chữa, nếu đến thời điểm
đó doanh nghiệp không tái xuất thì doanh nghiệp phải nộp thuế và nộp phạt vi phạm
là hợp lý.
Trả lời
Vấn đề Công ty nêu đã được hướng dẫn cụ thể tại điểm
c, d khoản 4 Điều 55 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính,
theo đó:
“c) Cơ quan Hải quan ra quyết định không thu thuế
đối với hàng hóa tái nhập quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm
thủ tục tái nhập người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo hướng
dẫn tại Điều 119 Thông tư này và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở xác định hàng hóa
nhập khẩu là hàng đã xuất khẩu trước đây; các trường hợp khác thực hiện thu đủ
các loại thuế theo quy định.
d) Đối với hàng hóa tái nhập để tái chế thì thời
hạn tái chế do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan Hải quan nhưng không quá 275
ngày kể từ ngày tái nhập.”
Câu 51. (Công ty TNHH Sai Gon Precision)
Đơn vị tính hàng hóa xuất nhập khẩu:
Căn cứ theo khoản 5, mục a, Điều 38 Thông tư
196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012, Danh mục hàng nhập khẩu sản xuất xuất khẩu của
doanh nghiệp đăng ký với Hải quan phải phù hợp với hàng hóa tại kho của doanh
nghiệp về ký mã hiệu, chủng loại và đơn vị tính. Đơn vị tính này thì căn cứ vào
đơn vị tính của Danh mục Biểu thuế xuất nhập khẩu của Bộ Tài chính ban hành.
Tuy nhiên khi nhập khẩu hàng từ nước ngoài về, đơn vị tính của chúng tôi mua là
cải nhưng của Biểu thuê là kg. (VD: chốt khóa, đai ốc, kim, lò xo, nam
châm...).
Nêu khai báo đơn vị tính là kg, định mức sản phẩm
của chúng tôi cũng là kg. Tuy nhiên, nêu như vậy, chúng tôi phải quy đổi ngược
lại từ cái sang kg. Việc này tốn rất nhiều thời gian vì trong quy trình sản xuất
hàng ngày chúng tôi vẫn sử dụng đơn vị tính là cái và sự chuyển đổi này luôn có
sự sai số và chênh lệch với dữ liệu tồn kho nên dễ bị sai lệch sản xuất.
Vậy Doanh nghiệp có thể sử dụng đơn vị tính khi
nhập khẩu để khai báo hải quan thay vì phải theo Biểu thuế xuất nhập khẩu?
Trả lời
- Đơn vị tính đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính. Vì vậy, đề nghị
Công ty sử dụng đơn vị tính theo quy định tại Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu
Việt Nam để khai báo trên tờ khai hải quan.
- Trường hợp thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu có đơn
vị tính khác, chưa được cập nhật trong Thông tư của Bộ Tài chính thì đề nghị
Công ty có văn bản trình bày và kiến nghị cụ thể để Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ
Tài chính phương án giải quyết.
Câu 52. (Công ty CP thủy sản Cà Mau)
Phân loại hồ sơ hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước, kiểm tra sau áp dụng cho 02 đối tượng; Doanh nghiệp xuất khẩu
uy tín và doanh nghiệp không bị xử phạt về gian lận thuế, trốn thuế tất cả các
sắc thuế trong vòng 24 tháng. Nội dung này doanh nghiệp xin kiến nghị Lãnh đạo
Bộ Tài chính nên mở rộng thêm đối tượng là doanh nghiệp hoàn tất nghĩa vụ thuế.
- Hiện nay để được xét chọn Doanh nghiệp xuất khẩu
uy tín, các doanh nghiệp phải đạt được các tiêu chí: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản
đạt 10 triệu USD trong 12 tháng, có lãi 02 năm liên tục,... với tình hình kinh
tế trong nước, khủng hoảng tài chính trên thế giới những năm qua, các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản có lãi 02 năm liên tục là điều hết sức khó khăn, do
đó đa số doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản khó mà đạt được danh hiệu xuất khẩu uy
tín năm 2013.
- Doanh nghiệp không bị xử phạt về gian lận thuế,
trốn thuế tất cả các sắc thuế trong vòng 24 tháng, vấn đề này bao hàm quá rộng,
chính sách thuế thay đổi bổ sung liên tục, chắc chắn trong quá trình vận dụng sẽ
mắc 1 số sai sót hoặc không thống nhất về quan điểm giữa doanh nghiệp và cơ
quan thuế trong vấn đề xác định ưu đãi, miễn giảm thuế dẫn đến doanh nghiệp bị
truy thu thuế và bị xử phạt. Vậy doanh nghiệp có bị xem là gian lận thuế không?
trong khi doanh nghiệp cố gắng chấp hành tốt các chính sách và nghĩa vụ thuế.
Trả lời
Việc phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm
tra sau được quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và khoản 6 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC
ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, do đó, đề nghị Công ty nghiên cứu thực hiện
đúng quy định.
Việc đánh giá doanh nghiệp có hồ sơ hoàn thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau được
quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của
Bộ Tài chính. Căn cứ vào các thông tin hồ sơ doanh nghiệp và cơ sở dữ liệu
thông tin xử lý vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan Hải quan thực hiện đánh giá
và áp dụng thủ tục kiểm tra và hoàn thuế cho doanh nghiệp theo đúng quy định
Phần III. Các nội dung vướng mắc khác
Câu 53. (Công ty Canon Việt Nam)
Về việc đăng ký danh mục NPL và định mức.
Theo Điều 12 Thông tư số 86/2013/TT-BTC thì “Cơ
quan thẩm định mã số hàng hóa xuất nhập khẩu là Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Mã số các mặt hàng doanh nghiệp đã xuất khẩu,
nhập khẩu (trừ mặt hàng nhập khẩu theo loại hình không thuộc diện chịu thuế như
nhập chế xuất, xuất chế xuất) đã được doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh, thành
phố thẩm định, thống nhất là căn cứ đưa vào Bản ghi nhớ để doanh nghiệp sử dụng
khai hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc”.
Tuy nhiên, sau thời gian thẩm định thì doanh
nghiệp chúng tôi phát sinh rất nhiều mã hàng hóa mới nằm ngoài danh sách đã thẩm
định trên, và việc phát sinh là hàng ngày hàng giờ đồng thời ở cả trụ sở chính
và chi nhánh, vậy với những mã phát sinh này công ty chúng tôi sẽ làm việc và
đăng ký với Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp hay làm việc với Cục Hải quan
thành phố, tỉnh? Nếu làm việc với Cục Hải quan thành phố tỉnh thì sẽ gây khó
khăn trong việc đi lại cũng như thời gian của doanh nghiệp, và có thể dẫn đến
việc tạm dừng sản xuất hoặc lỡ tàu vì không kịp hoàn thành thủ tục hải quan. Vậy
công ty chúng tôi xin được đề xuất việc đăng ký danh mục NPL và định mức phát
sinh được thực hiện tại các Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
Trả lời
- Tại Khoản 2.1 Điều 12 Thông tư số 86/2013/TT-BTC
quy định:
“Cơ quan thẩm định mã số hàng hóa xuất nhập khẩu là
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Mã số các mặt
hàng doanh nghiệp đã xuất khẩu, nhập khẩu (trừ mặt hàng nhập khẩu theo loại
hình không thuộc diện chịu thuế như nhập chế xuất, xuất chế xuất) đã được
doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh, thành phố thẩm định, thống nhất là căn cứ
đưa vào Bản ghi nhớ để doanh nghiệp sử dụng khai hải quan khi làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc.”
Căn cứ theo quy định trên thì loại hình nhập chế
xuất và xuất chế xuất không phải thẩm định mã HS khi xem xét công nhận, gia
hạn doanh nghiệp ưu tiên.
- Tại khoản b, Điểm 1, Điều 49, Thông tư
128/2013/TT-BTC quy định:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế
xuất phải làm thủ tục theo quy định đối với từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, khi làm thủ tục hải quan, DNCX phải đăng ký tờ khai theo từng loại
hình cụ thể, như: NSXXK-CX; TN-CX; XSXXK-CX, TX-CX …. mà không đăng ký loại
hình chung như nhập chế xuất và xuất chế xuất.
- Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể Điều 12, Thông
tư 86/2013/TT-BTC như sau:
+ Nhập chế xuất bao gồm tất cả các loại hình nhập
khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
+ Xuất chế xuất bao gồm tất cả các loại hình xuất
khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
Câu 54. (Công ty cổ phần lọc hóa dầu Nam Việt)
Ngày 13/5/2013, công ty NOV chúng tôi có nhận được
Ấn định thuế số: 67/QĐ-STQ/ADDT-ĐSTQ1 của Chi cục Kiểm tra sau thông quan - Cục
Hải quan thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo văn bản chỉ đạo số 17060/BTC-VP của
Bộ Tài chính xác định lại thời điểm tính thuế đối với 4 tờ khai tạm nhập mà
doanh nghiệp đã tất toán trong năm 2012, truy thu 26,244,737,106 đồng tiền thuế
(thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT)
Chúng tôi đã có nhiều văn bản kêu cứu tới Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Tổng cục Hải quan, Hiệp hội
xăng dầu nhưng chúng tôi vẫn bị cơ quan Hải quan cưỡng chế.
1. Vấn đề thứ nhất:
Tại khoản 3, Điều 9 của Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Hải quan quy định
về đăng ký tờ khai hải quan:
“Trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc
quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu người khai hải quan có lý do
chính đáng, có văn bản đề nghị và được Chi cục trưởng Hải quan chấp nhận thì được
bổ sung, sửa chữa tờ khai hải quan đã đăng ký; trường hợp thay đổi loại hình xuất
khẩu, nhập khẩu thì được thay tờ khai hải quan khác.
Tại Điều 13 Thông tư số 194/2010/TT-BTC Bộ Tài
chính quy định về việc thay tờ khai hải quan: ‘'Thay tờ khai khai hải quan chỉ
được thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa”.
Tại khoản 3 Điều 37 Thông tư 194/2010/TT-BTC quy
định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất: ‘'Trường
hợp hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hết, doanh nghiệp để nghị được chuyển
tiêu thụ nội địa thì phải có văn bản gửi cơ quan Hải quan. Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục tạm nhập hàng giải quyết thủ tục nhập khẩu và thanh khoản tờ khai tạm
nhập, không đăng ký tờ khai mới, doanh nghiệp chỉ khai và nộp thuế nhập khẩu,
tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định. Thời hạn nộp thuế,
phạt chậm nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Hàng hóa tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa phải tuân thủ chính sách thuế, chính
sách quản lý nhập khẩu như hàng hóa nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh”.
- Việc Bộ Tài chính yêu cầu các lô hàng của
doanh nghiệp chúng tôi đã mở tờ khai nhập khẩu, hàng hóa đã được kiểm tra thực
tế hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế phải thay tờ khai hải quan và xác định
lại thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thay thế có đúng
với nội dung của các quy định nêu trên?
- Theo cách hiểu của Quý Bộ về Điều 9 Nghị định
154/2005/NĐ-CP ngày 15/11/2005, tất cả các mặt hàng tạm nhập tái xuất khác có
được thay đổi loại hình nhập khẩu khi hàng hóa đã được cán bộ Hải quan kiểm tra
thực tế không?
2. Vấn đề thứ 2:
Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Tư pháp đã ra văn bản 170/KTrVB yêu cầu Bộ Tài chính:
Thứ nhất, hủy bỏ công văn số 17060/BTC-VP vì những
nội dung sai trái như đã nêu trên.
Thứ hai, nếu cần thiết, Bộ Tài chính có thể ban
hành Thông tư thay thế, hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 194/2010/TT-BTC để
làm cơ sở pháp lý cho Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan và các doanh nghiệp xuất,
nhập khẩu thực hiện”.
Trả lời Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính đã ban hành văn
bản số 10197/BTC-PC cho rằng: “Thông tư 194/2010/TT-BTC là phù hợp với quy định
của Nghị định và đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi, giảm bớt thủ tục hành chính
cho người khai khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu”.
Thông báo số 17060/BTC-VP là văn bản hành chính,
chỉ gửi Tổng cục Hải quan và Cục Hải quan tỉnh, thành phố để đôn đốc công tác tổ
chức thực hiện về khai, thu, nộp thuế thống nhất trong toàn lực lượng Hải quan
khi thay đổi loại hình tạm nhập tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa phải thực hiện
đúng Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP.
Thủ tướng Chính phủ đã có công văn 622/VPCP-KTTH
ngày 5/4/2013: giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định pháp luật
thuế, pháp luật hải quan hiện hành và kết quả kiểm tra của Bộ Tài chính tránh hồi
tố trách nhiệm pháp lý nặng hơn đối với doanh nghiệp.
Vậy:
- Qua văn bản 10197/BTC-PC, Vụ Pháp chế Bộ Tài
chính hiểu và trả lời đứng với yêu cầu của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Tư pháp không?
- Các doanh nghiệp kinh doanh XNK, trong đó có
công ty NVO chúng tôi đã thực hiện và tuân thủ theo đúng Thông tư
194/2010/TT-BTC nhưng không đúng theo Thông báo hành chính 17060/BTC-VP trong
việc hướng dẫn Nghị định của Chính phủ. Như vậy, hiệu lực của Thông tư
194/2010/TT-BTC phải được hiểu và áp dụng như thế nào?
- Thông báo số 17060/BTC-VP chỉ là văn bản hành
chính tại sao lại mang tính quy phạm?
- Theo Bộ Tài chính, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh
đã có công văn 622/VPCP-KTTH chỉ đạo Bộ thực hiện về công tác thanh tra đối với
hoạt động tạm nhập tái xuất xăng dầu. Vậy việc chỉ đạo của Bộ Tài chính qua văn
bản 17060/BTC-VP có chính xác là thực hiện theo đúng quy định pháp luật thuế,
pháp luật hải quan hiện hành và tránh hồi tố trách nhiệm pháp lý? Và có đúng
theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại công văn 622/VPCP-KTTH
ngày 5/4/2013?
Trả lời
1. Về vấn đề thứ nhất:
- Qua kiểm tra sau thông quan, cơ quan Hải quan
phát hiện các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh tạm nhập - tái xuất xăng dầu
không thay thế tờ khai hải quan khác đối với số lượng xăng, dầu đã đăng ký nhập
khẩu theo loại hình tạm nhập - tái xuất, nhưng không tái xuất chuyển sang tiêu
thụ nội địa theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ.
- Ngày 28/02/2013 Bộ Tài chính đã có công văn số
120/BTC-TCHQ báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện áp dụng thời
điểm tính thuế theo thời điểm thay đổi loại hình nhập khẩu từ kinh doanh tạm nhập
- tái xuất sang chuyển tiêu thụ nội địa đối với các lô hàng xăng, dầu đã tạm nhập
nhưng không tái xuất hoặc không tái xuất hết, được chuyển tiêu thụ nội địa kể từ
ngày 01/01/2012 (không hồi tố năm 2011 về trước do doanh nghiệp đã quyết toán
tài chính).
- Ngày 05/04/2013 Văn phòng Chính phủ có công văn số
622/VPCP-KTTH thông báo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh
về việc xử lý thuế nhập khẩu đối với xăng, dầu tạm nhập tái xuất được nhập khẩu
vào nội địa. Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh, Bộ Tài
chính đã chỉ đạo Tổng cục Hải quan căn cứ kết quả kiểm tra sau thông quan, tiến
hành xử lý truy thu theo quy định của pháp luật đối với những doanh nghiệp phát
sinh các lô hàng xăng, dầu đã tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc không tái xuất
hết, được chuyển tiêu thụ nội địa năm 2012. Không kiểm tra, xử lý đối với những
trường hợp doanh nghiệp đã quyết toán tài chính phát sinh từ ngày 31/12/2011 trở
về trước để tránh hồi tố trách nhiệm pháp lý nặng hơn đối với doanh nghiệp.
Việc truy thu thuế nêu trên là đúng quy định tại Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, đúng quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
2. Về vấn đề thứ 2
Ngày 16/7/2013, Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp) có
công văn số 170/KTrVB thông báo kết quả kiểm tra văn bản (công văn số
17060/BTC-VP ngày 07/12/2013). Ngày 05/8/2013, Bộ Tài chính có công văn số
10197/BTC-PC gửi Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp) thông báo kết quả thực hiện
công văn số 170/KTrVB nêu trên. Tại văn bản này, Bộ Tài chính khẳng định Thông
báo số 17060/BTC-VP ngày 07/12/2012 của Bộ Tài chính là văn bản hành chính đôn
đốc công tác tổ chức thực hiện, không mang tính quy phạm và thống nhất với quy
định pháp luật tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của
Chính phủ và Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính về quyền
đăng ký tờ khai mới khi thay đổi loại hình nhập khẩu và trách nhiệm thu và nộp
đủ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển loại hình tiêu thụ nội địa của cơ
quan Hải quan và người nộp thuế theo quy định tại Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Câu 55. (Công ty Canon Việt Nam)
Về việc đăng ký định mức tiêu hao đối với doanh
nghiệp chế xuất.
Theo điểm 3 Điều 18 Thông tư số 86/2013/TT-BTC
thì doanh nghiệp ưu tiên được phép “Không phải đăng ký với cơ quan Hải quan định
mức tiêu hao nguyên vật liệu, không phải nộp báo cáo thanh khoản với cơ quan Hải
quan với điều kiện doanh nghiệp có phần mềm quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm tra của cơ quan Hải quan.
Định kỳ hàng quý doanh nghiệp phải nộp cho cơ
quan Hải quan báo cáo xuất - nhập - tồn nguyên vật liệu nhập khẩu trên cơ sở định
mức doanh nghiệp tự xây dựng. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của định mức tự xây dựng
Đồng thời theo Điều 49 Thông tư 128/2013/TT-BTC
“Trong một kỳ báo cáo, doanh nghiệp chế xuất phải thông báo định mức sử dụng
nguyên liệu, vật tư (bao gồm cả tỷ lệ hao hụt) với cơ quan Hải quan chậm nhất
vào thời điểm nộp báo cáo nhập-xuất-tồn”.
Tuy nhiên, theo Thông tư 196/2012/TT-BTC thì
doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử phải khai trước định mức xuất
khẩu.
Vậy doanh nghiệp chế xuất đã là doanh nghiệp ưu
tiên như chúng tôi có được áp dụng theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC và Thông tư
128/2013/TT-BTC không? Và nếu được thì phần mềm quản lý hàng hóa xuất nhập yêu
cầu những chức năng quản lý nào? Và có phải qua kiểm nghiệm hay không?
Trả lời
1. Về việc đăng ký định mức:
Công ty là doanh nghiệp ưu tiên nên thực hiện việc
đăng ký định mức theo quy định tại Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 của
Bộ Tài chính về doanh nghiệp ưu tiên.
2. Về phần mềm quản lý hàng hóa xuất nhập;
- Về yêu cầu đối với phần mềm của doanh nghiệp được
thực hiện theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC:
Tổng cục Hải quan sẽ thông báo tiêu chuẩn của phần mềm
(yêu cầu về nghiệp vụ và yêu cầu về công nghệ thông tin).
Trên cơ sở tiêu chuẩn đã thông báo, cơ quan Hải
quan có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận phần mềm của doanh nghiệp có đủ điều
kiện hay không.
- Việc khai định mức chậm nhất vào thời điểm nộp
báo cáo xuất nhập tồn:
Trong bối cảnh hiện tại khi Hệ thống quản lý phần mềm
của cơ quan Hải quan chưa đáp ứng được yêu cầu trên, doanh nghiệp thực hiện
thông báo định mức và báo cáo xuất nhập tồn bằng phương thức thủ công.
Việc triển khai hệ thống phía Hải quan để đáp ứng
yêu cầu trên sẽ được thực hiện cùng với tiến độ triển khai dự án VNACCS/VCIS dự
kiến bắt đầu từ ngày 01/4/2014.
Câu 56. (Công ty TNHH Sơn AKZO NOBEL VN)
Khi nhập khẩu một nguyên liệu sản xuất mới,
chúng tôi có yêu cầu cơ quan Hải quan cho đi giám định ở Trung tâm Phân tích
phân loại miền Nam để có một HS Code rõ ràng để xác định được thuế nhập khẩu
chính xác. Tuy nhiên, nhân viên Hải quan không đồng ý. Nếu cơ quan Hải quan yêu
cầu đưa giám định thì lại chỉ định Trung tâm Phân tích 3. Kết quả giám định từ
Trung tâm Phân tích 3 không có xác định HS code, trong khi đó Trung tâm Phân
tích phân loại miền Nam thuộc Tổng cục Hải quan luôn xác định HS code chính xác
cho hóa chất mới/ nguyên liệu mới (Trung tâm Phân tích phân loại miền Nam chỉ
nhận mẫu giám định từ phía Hải quan)
Để tránh khai sai thuế nhập khẩu, chúng tôi đề
nghị Tổng cục Hải quan có một quy định rõ ràng hướng dẫn nhân viên Hải quan thực
hiện đúng yêu cầu giám định nguyên liệu hóa chất mới tại Trung tâm Phân tích
phân loại miền Nam để xác nhận HS Code và thuế nhập khẩu chính xác từ đầu. Đây
cũng là những bức xúc của các doanh nghiệp khác đang phải bị truy thu thuế sau
thông quan.
Trả lời
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3895/TCHQ-PTPL
ngày 14/7/2010 thông báo Danh mục các mặt hàng chưa tiếp nhận phân tích phân loại
tại Trung tâm Phân tích phân loại và các Chi nhánh phân tích phân loại (Danh mục
này được cập nhật theo năng lực và phát triển trang bị kỹ thuật của Trung tâm).
Theo đó, đối với mặt hàng mà các đơn vị phân tích phân loại thuộc Tổng cục Hải
quan chưa đủ điều kiện phân tích thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục mới được
đưa mẫu hàng đến các cơ quan, tổ chức giám định bên ngoài để phân tích như
Trung tâm 3 hoặc đơn vị giám định khác.
Do vậy, để Công ty TNHH Sơn AKZO NOBEL VN biết mặt
hàng nhập khẩu của mình có được lấy mẫu để phân tích phân loại tại Chi nhánh
PTPL - khu vực phía Nam hay không, Công ty gửi văn bản hỏi trực tiếp đến Chi
nhánh PTPL - khu vực phía Nam hoặc Tổng cục Hải quan để có trả lời về vấn đề
này.
Trong trường hợp hàng XNK của Công ty thuộc phạm vi
tiếp nhận phân tích phận Ịoại của Trung tâm PTPL, nhưng Chi cục Hải quan nơi
làm thủ tục yêu cầu gửi giám định tại cơ quan, tổ chức giám định không thuộc Tổng
cục Hai quan thì đề nghị Doanh nghiệp phản ánh từng trường hợp cụ thể để Tổng cục
Hải quan chấn chỉnh.
Câu 57. (Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường
Thành)
Tờ khai xuất khẩu bị phân luồng đỏ
Từ 15/9/2013 đến nay, ngày nào doanh nghiệp cũng
có ít nhất 01 tờ khai xuất khẩu phân luồng đỏ. Doanh nghiệp có hỏi với lý do gì
mà doanh nghiệp bị phân luồng đỏ nhiều như vậy thì cơ quan Hải quan báo doanh
nghiệp đã bì đưa vào diện cảnh báo rủi ro cao hơn trước đây, trong khi đó hơn
20 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa từng làm gì sai và bị
phạt vi phạm ở cấp Cục, cũng không nợ thuế quá hạn. Vì vậy doanh nghiệp nhận thấy
việc này là bất thường.
Đề nghị doanh nghiệp có bị đưa vào diện quản lý
rủi ro cao hơn thì chúng tôi đề xuất chỉ cho doanh nghiệp biết bị lỗi gì để
chúng tôi khắc phục.
Trả lời
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm
tra hải quan. Từ 15/9/2013 đến 30/11/2013, công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ
Trường Thành đã mở 161 tờ khai xuất khẩu, trong đó 37 tờ khai được phân luồng
kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra đối với
các lô hàng xuất khẩu của Công ty được thực hiện theo quy định tại khoản 1a Điều
15, 28, 29, 30 của Luật Hải quan.
Đối với các tờ khai thuộc loại hình tái xuất hàng
được trả lại để tái chế ngoài quy định tại các điều khoản nêu trên, các tờ khai
đó còn được điều chỉnh theo quy định tại Điều 51 và Khoản 3 Điều 121 Thông tư
194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010, Điều 55 và Khoản 3 Điều 120 Thông tư
128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013, Điều 48 Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012.
Câu 58. (Công ty TNHH KAI Việt Nam)
Công ty chúng tôi bị phạt vi phạm hành chính 3 lần
về sửa tờ khai sau 60 ngày thông quan trong vòng 1 năm thì có bị tăng số lần bị
luồng đỏ không?
Trả lời
Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra
hải quan, việc đánh giá rủi ro, phân luồng kiểm tra đối với các lô hàng xuất nhập
khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 1a Điều 15, 28, 29, 30 của Luật Hải
quan. Việc công ty bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan sẽ ảnh
hưởng đến việc đánh giá tuân thủ pháp luật, do đó tác động đến phân luồng kiểm
tra đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty.
Câu 59. (Công ty CP XNK Tổng hợp 1 Việt Nam)
Trên Website của Tổng cục Hải quan có cập nhật về
thông tin nợ thuế của doanh nghiệp. Nhưng những thông tin này được cập nhật hơi
chậm, vì vậy nhiều trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế hải quan nhưng trên mạng
của Tổng cục Hải quan vẫn báo nợ thuế khiến doanh nghiệp bị ảnh hưởng khi thực
hiện việc hoàn thuế GTGT từ phía cơ quan thuế. Do ngành Thuế và Hải quan có kiểm
tra chéo về nợ. Mong ngành Hải quan khắc phục tình trạng trên.
Trả lời
Khi doanh nghiệp sử dụng chức năng tra cứu nợ thuế
trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan, hệ thống sẽ truy vấn đến Hệ thống kế toán
thuế (KT559) lưu tại Tổng cục Hải quan. Cổng Thông tin điện tử hải quan không cập
nhật thông tin nộp thuế của doanh nghiệp, việc cập nhật thông tin được thực hiện
tại Chi cục và sau đó được đồng bộ, trao đổi thông tin với Hệ thống KT559 của Tổng
cục Hải quan.
Về trách nhiệm cập nhật thông tin: Theo quy định tại
Điều 11 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin kế toán thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 780/TCHQ/QĐ/CNTT của Tổng cục Hải
quan thì trách nhiệm của công chức Hải quan thực hiện nhiệm vụ kế toán kho bạc
là căn cứ thông tin nhận được từ Kho bạc về các khoản thanh toán của doanh nghiệp
dưới dạng chứng từ hoặc điện tử để kiểm tra tính chính xác của thông tin và nhập
máy chứng từ nộp tiền bằng chuyển khoản nếu thông tin nhận được ở dạng chứng từ
hoặc cập nhật thông tin vào hệ thống thông tin ở dạng điện tử. Hệ thống sẽ tự động
xử lý dữ liệu và đồng bộ về cơ sở dữ liệu KT559 tại Tổng cục Hải quan.
Bên cạnh đó, hàng ngày công chức Hải quan thực
hiện nhiệm vụ kế toán theo dõi nợ thuế cũng tiến hành tổng hợp số liệu, lập
danh sách cưỡng chế tại Chi cục và truyền, nhận dữ liệu, danh sách cưỡng chế với
Cục Hải quan tỉnh, thành phố và cập nhật vào hệ thống.
Vì vậy, trong trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế
nhưng trên Cổng Thông tin điện tử hải quan vẫn báo nợ thuế thì đề nghị doanh
nghiệp liên hệ với công chức Hải quan nơi mở tờ khai để được hỗ trợ xử lý./.