Kính
gửi:
|
- Sở NN & PTNT các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng.
|
Ngày 11/12/2008, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quy chế kiểm tra và công nhận
cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN (gọi tắt là Quy chế 117). Quy chế này
được đăng trên Công báo ngày 30/12/2008 và có hiệu lực thực hiện từ ngày
15/01/2009.
Cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản hướng dẫn và đề nghị các đơn vị triển khai một số
nội dung như sau:
1. Điều 3, Khoản 5:
Sản phẩm thủy sản nguy cơ cao
Theo Điều 3, Khoản 5, Quy chế 117, sản phẩm thủy sản nguy cơ cao là
sản phẩm thủy sản ăn liền hoặc sản phẩm thủy sản được sản xuất từ loài thủy sản
có mối nguy gắn liền với loài. Theo đó, các sản phẩm thủy sản nguy cơ cao bao gồm:
thủy sản sử dụng dạng ăn liền (không có xử lý đặc biệt nào trước khi sử dụng),
thủy sản có gia nhiệt, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cá sinh histamin, thủy sản có độc
tố tự nhiên và thủy sản nuôi.
Để có cơ sở công bố
danh sách các sản phẩm thủy sản có nguy cơ cao theo quy định tại Điểm
i Khoản 1 Điều 26, Cục yêu cầu các Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản
vùng căn cứ vào các loại sản phẩm đang triển khai kiểm tra chứng nhận chất lượng
trên địa bàn và nguyên tắc nêu trên đề xuất danh mục sản phẩm thủy sản thuộc đối
tượng nguy cơ cao gửi về Cục trước ngày 31/3/2009.
2. Điều 5: Cơ quan kiểm tra, công nhận
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ định cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm kiểm tra
và công nhận các cơ sở nêu tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2, Quy chế
117 (cơ quan địa phương) và thông báo đến các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy
sản được phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh, thành phố, đồng gửi về Cục và
Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng để biết và phối hợp triển khai.
- Trong thời gian
các Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Trung bộ, Nam bộ chưa chính
thức hoạt động, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tạm thời giao
cho các Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng 1-6 thực hiện việc tiếp nhận
hồ sơ, thẩm tra hồ sơ đăng ký gửi về Cục; tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ điều
kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở nêu tại Điểm
b, Khoản 1, Điều 2 Quy chế 117 và các hình thức kiểm tra khác khi có chỉ đạo
bằng văn bản của Cục.
3. Điều 7: Cấp mã số
- Việc cấp mã số
cho cơ sở chế biến độc lập được áp dụng cho từng loại hình sản xuất theo quy định
tại Phụ lục 1, Quy chế 117. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều loại hình cơ sở sản
xuất khác nhau (đông lạnh, đồ hộp …) nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một
cơ sở sản xuất độc lập thì khi công nhận cơ sở chỉ được cấp một mã số cho một
loại hình sản xuất.
- Căn cứ quy định
tại Khoản 10, Điều 3, Quy chế 117, Cục đề nghị Trung tâm Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản vùng, cơ quan địa phương thống kê các cơ sở thuộc
phạm vi được phân cấp quản lý chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một cơ sở sản xuất
thủy sản độc lập nhưng đã được kiểm tra, công nhận và cấp mã số, đồng thời phổ
biến cho các cơ sở biết thời hạn sử dụng mã số của các cơ sở không độc lập đã cấp
đến hết ngày 31/12/2010 và chịu sự quản lý như đã nêu tại Khoản
2, Điều 7, Quy chế 117.
4. Điều 9: Đăng ký kiểm tra
- Trung tâm Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố hướng dẫn
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản thuộc đối tượng được phân cấp quản lý
trên địa bàn lập hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định tại Điều
9, Quy chế 117 và gửi về cơ quan kiểm tra chứng nhận theo phân cấp. Cơ quan
kiểm tra, công nhận có trách nhiệm thông báo địa chỉ, email, fax, trang điện tử
của đơn vị (nếu có) để các cơ sở sản xuất kinh doanh thuận lợi trong việc liên
hệ.
- Đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu đề nghị bổ sung thông tin vào trong Mục 4,
Phần II, Mẫu ĐKKTCN a.1, Phụ lục 2.a Quy chế 117 Giấy đăng ký kiểm tra về thời
gian (số ngày) đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng trong sản xuất chế biến
theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 20, Quy chế 117.
- Trong thời gian
các Cơ quan Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản Trung bộ, Nam bộ chưa
chính thức hoạt động, các Trung tâm Chất lượng vùng thông báo để các cơ sở nêu
tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2 Quy chế 117 gửi hồ sơ đăng ký
kiểm tra về Cục và Trung tâm Chất lượng Nông Lâm Thủy sản vùng.
- Thủ tục truy xuất
nguồn gốc sản phẩm của cơ sở:
+ Đối với các cơ sở
lưu giữ, đóng gói thuỷ sản; cơ sở chế biến thủy sản yêu cầu cơ sở cung cấp kèm
theo hồ sơ đăng ký kiểm tra gồm: Danh mục các cơ sở cung cấp nguyên liệu hoặc
thông tin về xuất xứ nguyên liệu (vùng khai thác, nuôi trồng,…); hệ thống mã
hóa và thiết lập mã số lô hàng trong đó có đủ thông tin về xuất xứ nguyên liệu,
ngày sản xuất…; Thủ tục truy xuất nguồn gốc, thu hồi, triệu hồi sản phẩm khi có
yêu cầu của cơ quan thẩm quyền hoặc có lô hàng bị phát hiện không đảm bảo an
toàn vệ sinh.
+ Đối với cơ sở
thu mua, sơ chế nguyên liệu thủy sản; cơ sở làm sạch và cung ứng nhuyễn thể 2 mảnh
vỏ sống yêu cầu cung cấp kèm theo hồ sơ đăng ký kiểm tra gồm: danh mục các cơ sở
cung cấp nguyên liệu (tên, địa chỉ người cung cấp nguyên liệu …), thông tin về
xuất xứ nguyên liệu (vùng khai thác, nuôi trồng,…).
+ Đối với tàu cá
yêu cầu cung cấp hồ sơ ghi chép xuất xứ vùng khai thác, thời gian bảo quản trên
tàu cho đoàn kiểm tra tại hiện trường.
+ Cảng cá, chợ cá
yêu cầu cung cấp hồ sơ ghi chép theo dõi các cơ sở thu mua, sơ chế … hoạt động
tại cảng, các tàu cá bốc dỡ tại cảng cung cấp cho đoàn kiểm tra tại hiện trường.
5. Điều 12: Biên bản kiểm tra; Khoản 2, Điều 11:
Nội dung, phương pháp kiểm tra; Khoản
4, Điều 13: Xếp loại điều kiện đảm bảo
VSATTP của cơ sở
Cục Quản lý Chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản đang lấy ý kiến góp ý để hoàn thiện các mẫu biên
bản kiểm tra, tài liệu hướng dẫn phương pháp đánh giá, xếp loại theo quy định của
Quy chế 117. Trước mắt, cơ quan kiểm tra, công nhận sử dụng các mẫu biểu quy định
hiện hành của Bộ, của Cục cho đến khi có hướng dẫn mới của Cục.
6. Điều 14: Tần suất kiểm tra định kỳ
- Đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thủy sản đã được kiểm tra sau ngày Quy chế 117 có hiệu lực
(sau ngày 15/01/2009) thì thời điểm được tính để áp dụng tần suất kiểm tra định
kỳ thực hiện theo Quy chế 117. Các cơ sở được kiểm tra trước ngày 15/01/2009
thì thời điểm kiểm tra định kỳ tiếp theo gần nhất vẫn được tính theo Quyết định
số 649/2000/QĐ-BTS.
- Đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thủy sản xuất khẩu, nếu cơ quan thẩm quyền của nước nhập
khẩu có văn bản quy định hoặc có thỏa thuận với cơ quan thẩm quyền của Việt Nam
về tần suất kiểm tra cao hơn so với quy định tại Khoản 1, Điều
14, Quy chế 117 thì áp dụng theo tần suất kiểm tra cao hơn theo yêu cầu của
nước nhập khẩu.
- Đối với tàu cá
(khai thác và bảo quản), cảng cá, chợ cá thực hiện tần suất kiểm tra 1 năm/ lần.
7. Điều 24, Khoản 1, Điểm
d: Chế độ báo cáo
Trước ngày 22 của
tháng đầu mỗi quý, theo phân công, cơ quan địa phương gửi báo cáo tổng hợp về kết
quả kiểm tra công nhận, tình hình kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm về điều kiện
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc nhóm đối tượng được
phân cấp quản lý các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị gửi về Cục để tổng
hợp báo cáo Bộ.
8. Điều 26, Khoản 1, Điểm
i: Thống nhất danh sách
Để thống nhất danh
sách các cơ sở thuộc phạm vi kiểm tra, công nhận của 2 cơ quan trên địa bàn, Cục
đề nghị:
- Trung tâm Chất
lượng Nông Lâm Thủy sản vùng lập danh sách các cơ sở thuộc nhóm đối tượng kiểm
tra, công nhận của Cục (Điểm b, Khoản 1, Điều 2);
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lập danh sách các cơ sở thuộc nhóm đối tượng kiểm tra,
công nhận của địa phương (Điểm a, Khoản 1, Điều 2)
Sau đó các Trung
tâm Chất lượng Nông Lâm Thuỷ sản vùng chủ động làm việc với các địa phương để
thống nhất danh sách. Lưu ý tránh trường hợp trùng lắp hoặc bỏ sót đối tượng quản
lý. Danh sách hoàn thiện gửi về Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31/03/2009, đồng thời được cập
nhật thường xuyên khi có sự thay đổi.
9. Điều 27: Lệ phí
- Cơ quan kiểm tra,
công nhận địa phương lập kế hoạch, dự trù kinh phí thực hiện hàng năm trình cấp
có thẩm quyền của tỉnh, thành phố phê duyệt;
- Các Trung tâm Chất
lượng Nông Lâm Thủy sản vùng trước mắt sử dụng kinh phí từ nguồn phí và lệ phí
của đơn vị để chi cho hoạt động kiểm tra, công nhận.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản để được hướng dẫn bổ sung.
Nơi nhận:
- Như trên;
- T.T. Lương Lê Phương (để b/c);
- Phó cục trưởng Phụ trách (để b/c);
- Vụ Pháp chế;
- Các Phòng thuộc Cục;
- Lưu: VT, CL1.
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bích Nga
|