TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35360/CTHN-TTHT
V/v ưu đãi
thuế TNDN đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 7
năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Điện tử Meiko Quang
Minh
(Địa chỉ: Lô 37 và lô 37-2, KCN Quang Minh, Thị trấn Quang Minh, huyện Mê
Linh, TP Hà Nội, MST: 0109005599)
Trả lời công văn số 20220601/MKQC-CV đề ngày 15/06/2022 của
Công ty TNHH Điện tử Meiko Quang Minh về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư
tại khu công nghiệp, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ:
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định
tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều
kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy
định tại Khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại
I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô
thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn
không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ
vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc xác định đô thị loại
đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ
quy định về phân loại đô thị.”.
- Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp:
+ Tại Điều 3 quy định về thu nhập chịu thuế:
“1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2
Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại
Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:
...đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán
ngoại tệ bao gồm: ...thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu,
khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
của các khoản nợ phải thu, khoản cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá
hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận
khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu;... ”
+ Tại Khoản 4 Điều 16 quy định về miễn thuế, giảm thuế
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án
đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong
ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế
đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu
tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn
thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn
thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với
cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp
theo.”
+ Tại Khoản 2 Điều 19 quy định các khoản thu nhập không áp
dụng ưu đãi thuế TNDN:
“2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không
áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các
khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh
doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định này; thu nhập
từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng
sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều
3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu
đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề
quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).
- Căn cứ Khoản 17, Khoản 18 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 19 Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP:
“17. Bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 19 như sau:
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công
nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị
định này.”
18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng
thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại
Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự
án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ
các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở
hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài
sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định
tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1 Điều 18 quy định điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp
dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.”
+ Tại Điều 22 quy định thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế,
mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào
thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
…”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
Trường hợp năm 2019 Công ty có dự án đầu tư tại Khu công
nghiệp Quang Minh, thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh, TP Hà Nội (khu công
nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi), nếu dự
án của Công ty đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 18 Điều 1 Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì thu nhập của Công ty từ thực hiện dự án
này được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ theo điều kiện thực tế đáp ứng, trừ
các khoản thu nhập nêu tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP , Khoản
17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới được
tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án theo quy định tại
Khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo kê khai.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối
chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện theo đúng
quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn
vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội
được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Điện tử Meiko
Quang Minh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPQ
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|