BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2701/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 07 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Cục Thuế Thành phố Hà Nội;
- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Vinaconex-PVC.
(Đ/c: Tầng 2, tòa nhà CT2A, KĐT mới Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 521/VN-PVC-TCKT
và công văn số 66/VN-PVC/TCKT của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Vinanconex -
PVC (do Vụ Chính sách Thuế - Bộ Tài chính chuyển đến). Về nội dung này, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế TNDN:
Tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định:
“1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật...”
Tại Điểm 1 Điều 8 Chương 2 Nghị định
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN đối với hoạt động
kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp
nhân quy định:
“l) Đối với
hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành
lập pháp nhân:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng
bên được chia theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh
thu của sản phẩm được chia cho từng bên
theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi
nhuận trước thuế thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán
hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng.”
Tại Điểm n Khoản 3 Điều 5 Thông tư
123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
TNDN đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp
tác kinh doanh hướng dẫn:
“n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng
bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế
là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi
nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước
thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ
theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự
thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch
vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một
bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa
đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh.”
2. Về thuế GTGT:
Tại Khoản 2 Điều 12 Luật thuế GTGT
số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 về điều kiện khấu trừ và hoàn thuế quy định:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng
hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm
b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên ngoài về việc bán, gia công hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua
ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu...”
Tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 về điều kiện khấu trừ và hoàn thuế GTGT quy
định:
“2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào:
a. Có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hóa ở khâu nhập khẩu,
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản
2 Điều 2 Nghị định này.
b. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp
tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng.
…”
Tại Mục IV Phần B Thông tư số
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
GTGT về hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ hướng dẫn:
“Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ
phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT. Khi lập hóa đơn, cơ sở kinh
doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Đối với hóa
đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá
bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách
riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế
GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc
thù.
Cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán
hàng.”
Trường hợp
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Vinaconex - PVC và Công ty Cổ phần đầu tư Đồng
Phát ký kết cùng góp vốn thực hiện hợp đồng hợp
tác kinh doanh phân chia sản phẩm
và phân chia chi phí theo tỷ lệ góp vốn thì đề nghị các bên nghiên cứu các quy
định nêu trên và liên hệ với Cục Thuế TP. Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện cụ
thể.
Trường hợp
trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì đề nghị Cục Thuế TP. Hà Nội báo cáo,
đề xuất cụ thể để Tổng cục Thuế hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, Vụ CST - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Tân
|