|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
261/HTX
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Phượng Vỹ
|
Ngày ban hành:
|
20/05/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC HỢP TÁC XÃ VÀ PTNT
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 261/HTX
V/v cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2004
|
Kính
gửi:
|
Giám đốc sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
|
Sau 4 năm thực hiện Nghị quyết
số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại, được sự
quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành ở Trung ương và địa phương và sự nỗ lực
của các chủ trang trại, kinh tế trang trại đã có bước phát triển cả về số lượng
và chất lượng; nhiều mô hình trang trại làm ăn giỏi xuất hiện. Kinh tế trang
trại đã có đóng góp đáng kể vào tăng trưởng và phát triển kinh tế và tạo việc làm
trong nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, kinh tế trang
trại còn có một số tồn tại trong đó có việc nhiều trang trại chưa được đăng ký
hoạt động và chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận đã ảnh hưởng
nhiều đến việc thực hiện các chính sách đối với kinh tế trang trại.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong
công tác quản lý, cho các chủ trang trại quan hệ giao dịch với các tổ chức kinh
tế, tổ chức kinh tế - xã hội để phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và được
hưởng các chính sách đối với trang trại. Trên cơ sở kinh nghiệm của 5 tỉnh đã
cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn
hướng dẫn đăng ký hoạt động của các trang trại như sau:
1. Đối với những trang trại có
đủ điều kiện trở thành doanh nghiệp thì đăng ký hoạt động theo Luật doanh
nghiệp.
2. Đối với những trang trại
không đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp, triển khai cấp Giấy chứng nhận
kinh tế trang trại.
3. Việc cấp Giấy chứng nhận kinh
tế trang trại phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu sau:
a. Thủ tục đơn giản, gọn nhẹ.
b. Đối tượng được xét cấp Giấy
chứng nhận kinh tế trang trại phải đạt 1 trong 2 tiêu chí về giá trị sản lượng
hàng hóa và dịch vụ bình quân năm và quy mô sản xuất quy định tại Thông tư liên
tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 và Thông tư số 74/2003/TT-BNN,
ngày 4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày
23/6/2000 hướng dẫn tiêu chí xác định kinh tế trang trại.
c. Sử dụng đất đai hợp pháp,
không có tranh chấp (có GCN quyền sử dụng ruộng đất hoặc hợp đồng thuê khoán
đất để sản xuất)
4. Thủ tục để cấp giấy chứng
nhận:
a. Đối với chủ trang trại:
- Báo cáo tóm tắt về loại hình
trang trại, quy mô, kết quả đầu tư và tình hình sản xuất, kinh doanh của trang
trại theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trang trại
hoạt động.
- Nộp bản sao hợp lệ (có công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc hợp đồng thuê đất sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản. Đối với diện tích đất hộ đang sử dụng không có sự tranh chấp nhưng chưa
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được UBND xã xác nhận.
b. Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp huyện hoặc phòng có chức năng quản lý nông lâm nghiệp và
thủy sản (nếu huyện không có Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng
dẫn về thủ tục, nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ, lập tờ trình, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Nếu xét thấy
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại, phải trả lời bằng
văn bản cho đối tượng đề nghị cấp.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
nhận thừa kế, chuyển nhượng hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp Giấy chứng
nhận kinh tế trang trại, phải đề nghị UBND huyện cấp đổi Giấy chứng nhận kinh
tế trang trại.
5. Theo dõi tình hình hoạt động
của trang trại và thu hồi Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc phòng có chức năng quản lý nông, lâm nghiệp và thủy sản cấp
huyện có nhiệm vụ:
a. Theo dõi tình hình hoạt động
của các trang trại về quy mô sản xuất kinh doanh; giá trị sản lượng hàng hóa và
dịch vụ bình quân hàng năm của trang trại.
b. Lấy ý kiến của các cơ quan có
liên quan, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận kinh tế trang trại trong các trường hợp sau:
- Trang trại chấm dứt hoạt động
sản xuất, kinh doanh;
- Trang trại có quy mô sản xuất
giảm xuống dưới mức quy định, hoặc trong ba năm liền trang trại vẫn không đạt
tiêu chuẩn quy định về giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm
trong điều kiện sản xuất bình thường.
Căn cứ vào hướng dẫn trên, Giám
đốc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định theo thẩm quyền để tổ chức cấp
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo bằng văn bản về Cục Hợp tác xã và
PTNT – Bộ Nông nghiệp và PTNT để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (thay báo cáo);
- Ban KT Trung ương (thay báo cáo);
- Bộ Tài chính (thay báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (thay báo cáo);
- Bộ Tư pháp (thay báo cáo);
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thay báo cáo);
- Tổng Cục thống kê (thay báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ NN&PTNT (thay báo cáo);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (biết để chỉ đạo).
- Lưu: VP, Cục HTX và PTNT
|
CỤC
TRƯỞNG CỤC HỢP TÁC XÃ VÀ PTNT
Nguyễn Phượng Vỹ
|
BIỂU
TÓM TẮT VỀ KẾT QUẢ ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI
NĂM
………………………
Họ và tên chủ trang trại:
Loại hình sản xuất:
Địa Điểm sản xuất:
STT
|
Tên
sản phẩm và dịch vụ
|
Năm
bắt đầu đầu tư
|
Chu
kỳ sản xuất (năm)
|
Quy
mô sản xuất
|
Năng
suất hiện nay (hoặc dự kiến)
|
Sản
lượng thu hoạch trong năm
|
Giá
bán sản phẩm
|
Giá
trị sản lượng thu được trong năm
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10=6x8)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14=10x12)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
(Nơi trang trại hoạt động)
(Ký tên, đóng dấu)
|
……..,
ngày … tháng … năm ……….
Chủ trang trại
(ký tên)
|
UBND TỈNH …………………..
UBND huyện (thị xã).......
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THÀNH PHỐ, THỊ XÃ)
…………………
Căn
cứ tiêu chí kinh tế trang trại quy định tại Thông tư liên tịch số
69/2000/TTLT/BNN-TCKT,
ngày 23/06/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng cục Thống kê và Thông tư
số 74/2003/TT-BNN,
ngày 04/07/2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn tiêu chí xác định kinh
tế trang trại,
CHỨNG NHẬN
|
Trang trại của Ông (bà)
………………………………. Năm sinh ...................................................
Hộ khẩu thường trú.................................................................................................................
ĐẠT
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KINH TẾ TRANG TRẠI
Địa Điểm trang trại: ................................................................................................................
Loại hình sản xuất kinh
doanh của trang trại.............................................................................
|
|
………..,
ngày …… tháng …… năm ……
TM. UBND huyện, thị xã ………….
Chủ tịch
|
Số: ……/………/CNKKTT
|
Công văn 261/HTX về cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 261/HTX ngày 20/05/2004 về cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn ban hành
2.618
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Tài khoản của Quý Khách đã bị đăng xuất trên thiết bị này do số người sử dụng đã vượt số lượng được phép đăng nhập trong cùng một thời điểm
- Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đăng nhập và đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng
- Nếu cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu nâng cấp tài khoản vui lòng liên hệ:
- Tổng đài (028) 3930 3279
- Hotline: 0906 22 99 66 / 0838 22 99 66
- Mong Quý Khách thông cảm vì sự bất tiện này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành cảm ơn!
Tài khoản của Quý Khách hiện đã có thiết bị khác đang đăng nhập.
Để có thể tiếp tục truy cập Quý Khách có muốn đăng xuất khỏi thiết bị đã đăng nhập trước đó ra không?
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|