BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2573/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2018
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 6474/CT-TTHT ngày 9/2/2018 của
Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế khi chia tách doanh nghiệp, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 193 Luật doanh nghiệp số
68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“Điều 193. Tách doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có
thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện
có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không
chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Tách công ty có thể thực hiện theo một trong các
phương thức sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành
viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được
chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và
tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số
thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn
góp của họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này.
3. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ
và số lượng thành viên tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành
viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh nghiệp các công ty mới.
4. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại
hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy
định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết tách công ty phải có các nội
dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được
tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị
tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được
tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến
tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày thông qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ
đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trường hợp này, hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo nghị quyết tách công ty quy định tại điểm
a khoản này.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và
công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ
trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người
lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.”
Tại Điều 5 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT (có hiệu lực từ
ngày 1/1/2014) hướng dẫn:
“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT
1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường
bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi
đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ
trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường,
tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản
thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh
chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền...
6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích
khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh
doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa
các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập
hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều
chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn
gốc tài sản.
…
7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong
các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh,
hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận
vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định
giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh
doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ
sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch
toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong
cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất
hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn
tại khoản 6 Điều này.”
Tại khoản 2.15 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“2.15. Hóa đơn, chứng từ đối với tài sản góp vốn,
tài sản điều chuyển được thực hiện như sau:
b) Bên có tài sản góp vốn, có tài sản điều chuyển
là tổ chức, cá nhân kinh doanh:
b.1. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên
bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định
giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định
giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ
hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b.2. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong tổ chức, cá nhân; tài sản điều chuyển khi chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức, cá nhân có
tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc
tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch
toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong
cùng một tổ chức, cá nhân thì tổ chức, cá nhân có tài sản điều chuyển phải lập
hóa đơn GTGT theo quy định.”
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội căn cứ quy định
nêu trên và tình hình thực tế để xử lý theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT: Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (4b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|