TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24615/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2017
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần chứng khoán MB (MBS)
Địa chỉ: Tòa nhà MB, Số 3 Liễu
Giai, Q. Ba Đình, TP. Hà Nội
MST: 0106393583
Trả lời công văn số
01/2017/MBS/KTC-CV ngày 15/02/2017 và Công văn bổ sung hồ sơ số
05/2017/MBS/KTC-CV ngày 22/3/2017 của Công ty cổ phần
chứng khoán MB (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1.
Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa
đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng
trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt....
2. Các khoản chi không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...2.30. Các khoản chi không tương
ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
…- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho
người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân
và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào
tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có
thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi
lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có
tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. …”
- Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 16 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC:
“7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường
hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu,
tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.
... Trường hợp tổ chức bán hàng có
đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán
hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế
thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa
đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu
có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua
không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
... Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập
biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa
đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
của Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định về lập
hóa đơn:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua ghi tên đầy đủ hoặc tên
viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng
có đơn
vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi
tên, địa chỉ, mã số thuế
của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không
cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có)
thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn”
hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
+ Tại Điều 20 quy
định xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“…3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người
mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai
thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản
hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn
điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa,
giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng… tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa
đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán
và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán,
ra, vào. Hóa đơn
điều chỉnh không được ghi số âm (-)... ”
+ Tại Khoản 2 Điều 24 quy định về xử
lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn:
“...2. Trường hợp khi bán hàng
hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán
hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn
bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên
bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai,
nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo
pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu
có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người
mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có
ký xác nhận, đóng dấu
(nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc
mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế Người
bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn....”
- Căn cứ Điểm i
Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền
công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi
trả cho cá nhân. …”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Trường hợp Công ty mua bảo hiểm
sức khỏe cho người thân của cán bộ quản lý thì khoản chi
này không được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao
động, Công ty không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập có sai
sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên
lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp
hóa đơn đã lập có sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số
39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp Công ty ký các hợp đồng
với các Chi nhánh Ngân hàng, Ngân hàng thì Chi nhánh Ngân hàng, Ngân hàng có
trách nhiệm lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.
4. Trường hợp Công ty có một số hàng
biếu tặng khách hàng thì Công ty phải lập hóa đơn. Trường hợp người mua không
lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên,
địa chỉ, mã số thuế”.
5. Trường hợp Công ty có ký hợp đồng
thuê đào tạo với chuyên gia, Công ty thực hiện khấu trừ theo thuế suất 10% trên
tổng mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên.
6. Trường hợp Công ty xuất hóa đơn
cho khách hàng bị nhòe dấu thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự
việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong
tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người
được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1
của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản
sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký
xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy,
hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người
mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 4;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|