TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2245/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần Gemadept
Địa chỉ: Số 2bis-4-6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến
Nghé, Quận 1
Mã số thuế: 0301116791
Trả lời văn bản số 013/GMD-KT ngày
30/01/2019 của Công ty về chính sách thuế; Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 14 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế TNDN:
"1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn
của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả
trường hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập
từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
…
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là
tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
…
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển
nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp
đồng chuyển nhượng có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có
chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
chuyển nhượng.
…
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê
khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
…"
Căn cứ Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế như sau:
"Điều 12. Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp
…
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh
nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
…"
Căn cứ Điều 8 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính về sửa đổi, bổ sung gạch đầu
dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về
thuế TNDN:
"- Giá mua của phần vốn chuyển
nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành
lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn
trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn
hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của
công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
…"
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
- Tại Điểm b, Khoản 4, Điều 2 quy
định thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
“b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của
Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công
ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”
- Tại Điểm đ Khoản 1, Điều 25 quy
định khấu trừ thuế đối với Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
“Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước
khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực
hiện như sau:
đ.1) Đối với
chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
……
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển
nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công
ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương
mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công
ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy
quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền
quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1 %
trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
phải xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán
khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.”
Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn, sửa đổi về thuế TNCN:
- Tại Điều 16 sửa đổi, bổ sung điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển
nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công
ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng
khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng
khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch
thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không
thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và cách tính thuế:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp
thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế
suất 0,1% ”
|
- Tại Khoản 6 Điều 21 bổ sung, sửa
đổi Khoản 5 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng
khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân
hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá
nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký
chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán,
Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế
và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng
khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh
sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2
khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục
thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có
chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai
thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện
khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ
“Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh
nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là
cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn
tại tiết a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện
trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này
nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp
phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển
nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối
với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày
thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo
quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm
thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế.”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp
các cổ đông của Công ty Cổ phần Tiếp vận và Cảng Quốc tế Hoa Sen Gemadept trong
năm 2017 ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ 100% cổ phần
cho Công ty TNHH Hyosung Việt Nam thì việc kê khai nộp thuế từ chuyển nhượng
vốn như sau:
Trường hợp cổ đông là các công ty
(Công ty Cổ phần Gemadept, Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoa Sen) khi chuyển nhượng
kê khai nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng vốn như sau: Áp dụng thuế
suất thuế TNDN 20%, căn cứ tính thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Điều 8 Thông tư
96/2015/TT-BTC nêu trên. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn nêu trên được
xác định là khoản thu nhập khác, Công ty tạm nộp số thuế TNDN từ chuyển nhượng
vốn theo quý, hết năm có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh
nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
Trường hợp cổ đông là cá nhân thì khi
chuyển nhượng cá nhân phải kê khai nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán (thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán bằng (=) giá chuyển
nhượng chứng khoán nhân (x) thuế suất 0,1%), không phải
quyết toán. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán kê khai, nộp thuế TNCN đối với
thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng chứng khoán theo quy định tại Điều 16,
Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP. thông báo cho Công ty
biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được
trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KTT số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu VT, TTHT;
Hiền -2438949 (193)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|