BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2111/TCT-CS
V/v chính sách tiền thuế TNDN.
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 5 năm 2020
|
Kính gửi:
Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Tổng cục Thuế nhận được công
văn số 34/CT-TTHT ngày 8/01/2020 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với dự án mở rộng sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 8
Điều 1 Luật 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế TNDN quy định:
“8. Điều
14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều
14. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
4. Doanh nghiệp có dự án
đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một
trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế
theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế,
giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế,
giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản này bằng
với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa
bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được
hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố
định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ
hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với
các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá
tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố
định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế
tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp
đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định
của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì
áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu
tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu
nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố
định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá
tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm
thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản
xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại
khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua
lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Điều này.”
Tại Khoản 5
Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 quy định:
“5. Bổ
sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:
“đ) Thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản
xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01
tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải
đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.”
- Tại Điều 4
Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu
đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của
Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau:
“Điều 4.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các
Điều kiện quy định tại Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành, được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tắt là Giấy xác nhận ưu đãi).
Trình tự, thủ tục xác nhận
ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
thuộc Danh Mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công
thương.
Giấy xác nhận ưu đãi sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp, Về mức ưu đãi, thời Điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc
chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp…”
Căn cứ các quy định nêu
trên, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng năm 2013 của Công ty TNHH Nexcon
Việt Nam không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Dự án đầu tư mở rộng năm
2016 và năm 2019 của Công ty TNHH Nexcon Việt Nam nếu đáp ứng các tiêu chí về đầu
tư mở rộng theo quy định và được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi số
9938/CXN-BCT ngày 25/12/2019 thì phần thu nhập của dự án đầu tư mở rộng năm
2016 và năm 2019 của Công ty được hưởng ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
(không được ưu đãi về thuế suất) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng
đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN. Thời điểm
tính miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm CNHT
đã được quy định cụ thể tại Thông tư số 21/2016/TT- BTC ngày 5/02/2016 của Bộ
Tài chính.
Công ty TNHH Nexcon Việt Nam
phải xác định riêng thu nhập từ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng
ưu đãi thuế TNDN với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác không được
hưởng ưu đãi để tính hưởng ưu đãi theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bắc
Ninh căn cứ quy định của pháp luật, tình hình thực tế tại doanh nghiệp để hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/cáo);
- Vụ CST, Vụ PC(BTC);
- Vụ PC(TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|