BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1712/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 5 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Vĩnh Long.
Trả lời công văn số 275/CTVLO-TTKT1 ngày 07/3/2023
của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long về xác định thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) của Công ty TNHH De Heus, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều
5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP là:
…
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ
sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài
sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự
án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.”.”
- Tại điểm b khoản 6 Điều 18 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
thuế TNDN quy định:
“6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
…
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi
thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ
sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở
rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp
không tính riêng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa
chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập
tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị tài sản
cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá
tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho
sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản
xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.”.
- Tại khoản 1 Điều 7 và Điều 9 Luật
Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 của Quốc hội khóa 13 quy định:
“Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính,
hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định
hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải
quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không
được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính”.
- Tại khoản 7 Điều 18, điểm đ khoản
1 Điều 112 và điểm e khoản 1 Điều 118 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/06/2019 quy định:
“Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền
“Điều 112. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong
việc kiểm tra thuế
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”
“Điều 118. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh
tra thuế
1. Đối tượng thanh tra thuế có các quyền sau
đây:
a) Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội
dung thanh tra thuế;
b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra
quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên của đoàn thanh tra trong
quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau
thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại; trong khi chờ giải quyết
khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó;”
- Tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:
“Điều 14. Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính
1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc
theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử
lý vi phạm hành chính có trách nhiệm đính chính quyết định khi có sai sót về
kỹ thuật soạn thảo.
2. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc
theo yêu cầu của những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật
Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần
quyết định nêu quyết định có sai sót, vi phạm mà không thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và khoản 1 Điều này.
3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ một phần quyết định được lưu trong hồ sơ xử phạt.
Điều 15. Thời hạn thực hiện và nội dung đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong xử phạt
vi phạm hành chính
1. Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
một phần hoặc toàn bộ quyết định:
a) Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định
có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì không
thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;
b) Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn
bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực
thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.
2. Không áp dụng thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần quyết định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với
các trường hợp sau đây:
a) Quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Có quyết định giải quyết khiếu nại của người
hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ một phần quyết định;
c) Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần
quyết định;
d) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.”
Căn cứ các quy định nêu trên, pháp luật thuế TNDN
đã có quy định về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng
và xác định thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Về dự án đầu tư mới: Pháp luật thuế TNDN không có
quy định dự án đầu tư hình thành từ việc mua lại đấu giá tài sản có nguồn gốc
là tài sản bị thu hồi nợ do doanh nghiệp thế chấp vay vốn tại ngân hàng và
không có khả năng thanh toán có phải là dự án đầu tư mới hay không. Dự án đầu
tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện đầu tư mới nếu đáp ứng các điều kiện
theo quy định và không thuộc các trường hợp loại trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính.
- Về xác định thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
mang lại: trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không
áp dụng ưu đãi thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế và hồ sơ, điều kiện thực tế của Công ty TNHH De Heus
để xác định ưu đãi thuế TNDN theo đúng quy định của pháp luật về thuế./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ PC-TCT;
- Cục TTKT-TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Mạnh Thị Tuyết Mai
|