|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1569/CT-TTHT 2018 chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp Hồ Chí Minh
Số hiệu:
|
1569/CT-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Nam Bình
|
Ngày ban hành:
|
28/02/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1569/CT-TTHT
V/v: Chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 28 tháng 02 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty cổ phần Tư vấn thiết
kế Cảng - Kỹ thuật Biển
Địa chỉ: số 92 đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
MST: 0303592115
Trả lời văn thư
số 18011901/KHTC ngày 19/01/2018 của Công ty về chính sách thuế; Cục Thuế TP có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
- Căn cứ Điều 12 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập được ký
giữa Việt Nam với Hàn Quốc ngày 20/05/1994 (viết tắt là Hiệp định tránh đánh
thuế 2 lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc) quy định tiền bản quyền:
“1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và
được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể phải chịu thuế tại Nước
kia.
2. Tuy nhiên, những khoản tiền bản quyền đó cũng có
thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh, và theo các luật của Nước này,
nhưng nếu đối tượng thực hưởng tiền bản quyền là đối tượng cư trú của Nước ký kết
kia, thì mức thuế được tính sẽ không vượt quá:
a. 5 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong trường hợp
là khoản tiền thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào trả cho việc sử dụng hay quyền
sử dụng bằng phát minh, thiết kế hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng hay quyền
sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hay khoa học hay trả cho thông tin
liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hay khoa học;
b. 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong tất cả
các trường hợp khác.
3. Thuật ngữ “tiền bản quyền” được sử dụng trong Điều
này có nghĩa là các khoản thanh toán dưới bất kỳ dạng nào được trả cho việc sử
dụng, hoặc quyền sử dụng, bản quyền tác giả của một tác phẩm văn học, nghệ thuật
hay khoa học, kể cả phim điện ảnh hoặc các loại phim hay các loại băng dùng
trong phát thanh và truyền hình, bằng phát minh, nhãn hiệu thương mại, thiết kế
hoặc mẫu, đồ án, công thức hoặc quy trình bí mật, hay trả cho việc sử dụng, hay
quyền sử dụng thiết bị công nghiệp, thương mại hoặc khoa học, hay trả cho thông
tin liên quan đến các kinh nghiệm công nghiệp, thương mại hoặc khoa học.
4. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng nếu
đối tượng thực hưởng các khoản tiền bản quyền, là đối tượng cư trú của một Nước
ký kết, tiến hành hoạt động doanh nghiệp ở Nước ký kết kia nơi có khoản tiền bản
quyền phát sinh, thông qua cơ sở thường trú nằm tại Nước kia, hoặc tiến hành tại
Nước ký kết kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định
nằm tại Nước kia, và quyền hay tài sản có các khoản tiền bản quyền được trả có
sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp
này, các quy định của Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
5. Tiền bản quyền sẽ được coi là phát sinh tại một Nước
ký kết khi đối tượng trả tiền bản quyền chính là Nhà nước đó, cơ quan chính quyền
cơ sở, chính quyền địa phương, hoặc đối tượng cư trú của Nước đó. Tuy nhiên,
khi đối tượng trả tiền bản quyền, là hay không là đối tượng cư trú của một Nước
ký kết, có ở một Nước ký kết một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định liên
quan đến trách nhiệm trả tiền bản quyền đã phát sinh và tiền bản quyền đó do cơ
sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó chịu thì khoản tiền bản quyền này sẽ vẫn được
coi là phát sinh ở Nước nơi có cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó đóng.
6. Trường hợp vì mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng
trả và đối tượng thực hưởng hoặc giữa cả hai đối tượng trên và các đối tượng
khác; khoản tiền bản quyền được trả đối với việc sử dụng, quyền hoặc thông tin,
vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối tượng trả tiền và đối tượng thực
hưởng khi không có mối quan hệ đặc biệt này, thì các quy định của Điều này sẽ
chỉ áp dụng đối với các khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ trên.
Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ vẫn bị đánh thuế theo luật từng
Nước ký kết có xem xét thích đáng tới các quy định khác của Hiệp định này”.
- Căn Cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật Quản lý thuế;
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Căn cứ Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
quy định doanh thu tính thuế TNDN:
“Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền
bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ
thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
…”.
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty theo trình bày: Ngày 18/07/2016,
Công ty ký Hợp đồng với Tập đoàn Hyosung Corporation (Hàn Quốc) về việc cung cấp
dịch vụ tư vấn Portcoast: Tư vấn lựa chọn địa điểm bến cảng, khảo sát địa hình
trên bờ và dưới nước, khảo sát địa chất, Lập báo cáo cho nghiên cứu khả thi,
Thiết kế cơ sở, Thiết kế bản vẽ thi công và xin Giấy phép xây dựng dự án bến cảng
hàng lỏng cho các loại hóa chất và sản phẩm dầu mỏ bao gồm LPG (khí hóa lỏng) với
khả năng tiếp nhận tàu chuyên dụng VLGCs (tàu vận chuyển khí chuyên dụng cỡ lớn)
có tải trọng 60.000DWT với giá trị Hợp đồng là: 273.600 USD. Do dịch vụ tư vấn
này phát sinh và được thực hiện tại Việt Nam, khi nhận tiền ứng trước hoặc hoàn
thành việc cung cấp dịch vụ cho Tập đoàn Hyosung, Công ty phải lập hóa đơn
GTGT, tính và kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất là 10%. Khi hoàn thành dịch vụ,
Công ty phải xác định doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ giá trị ghi trên Hợp
đồng (chưa trừ khoản thuế TNDN mà Tập đoàn Hyosung đã khấu trừ lại và không
thanh toán).
Căn cứ quy định tại Khoản 3, Điều 12 Hiệp định tránh
đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc thì chỉ có khoản thu nhập từ hoạt động
thiết kế được xem là tiền bản quyền, thu nhập từ các hoạt động khác. Công ty
không phải nộp thuế tại Hàn Quốc theo quy định của Hiệp định, Công ty thực hiện
thủ tục để được miễn thuế tại Hàn Quốc, không được khấu trừ vào thuế phải nộp tại
Việt Nam và không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Căn cứ quy định tại Khoản 5, Điều 12 Hiệp định tránh
đánh thuế 2 lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc, nếu Tập đoàn Hyosung có cơ sở thường
trú hay cơ sở cố định tại Việt Nam liên quan đến trách nhiệm trả tiền bản quyền
và tiền bản quyền đó do cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó chịu thì khoản tiền
bản quyền này được coi là phát sinh tại Việt Nam và không phải nộp thuế TNDN tại
Hàn Quốc.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra 2;
- Lưu: VT, TTHT.
166-915888/2018-pdhoa
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|
Công văn 1569/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1569/CT-TTHT ngày 28/02/2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
1.028
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|