TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12660/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế đối với hoạt động mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp chế xuất
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghệ điện
tử Yan Tin (Việt Nam)
(Địa chỉ: Lô
CN10, khu công nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai, xã Phùng Xá, huyện Thạch Thất, TP
Hà Nội - MST: 0500579882)
Trả lời văn bản số 220316/CV-YTV ngày 21/3/2022 của
Công ty TNHH Công nghệ điện tử Yan Tin (Việt Nam) (sau đây gọi tắt là Công ty)
vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động mua bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp chế xuất, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của
Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định:
+ Tại Khoản 10 Điều 2 giải thích từ ngữ:
“10. Doanh nghiệp chế xuất là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất
hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm để xuất khẩu hoạt động trong khu
công nghiệp, khu kinh tế.
Doanh nghiệp chế xuất không nằm trong khu chế xuất được
ngăn cách với khu vực bên ngoài theo các quy định áp dụng đối với khu phi thuế
quan tại pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.”
+ Tại khoản 7 Điều 30 quy định riêng áp dụng đối với
khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất:
”...7. Doanh nghiệp chế xuất khi được phép kinh doanh
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi
phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực
lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp
chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để
thực hiện hoạt động này.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 8. Loại hóa đơn
Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ
chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
b) Hoạt động vận tải quốc tế;
c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được
coi như xuất khẩu;
d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước
ngoài.”
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018
ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ quy định
chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình
phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:
+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức
thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc
sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai
thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ
thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 1
Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công,
kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than
khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra)
thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia
tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các
khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II
và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế
giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và
không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với
hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
...”
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm
2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
...”
- Căn cứ Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số
15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng như sau:
+ Tại điều 10 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT
5%;
+ Tại điều 11 quy định về đối tượng chịu thuế GTGT
10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được
quy định tại Điều
4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11
được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng
hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty sử dụng hóa
đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP , khai thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thì Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
trong nội địa và hoạt động xuất vào khu phi thuế quan theo quy định tại Khoản 1
Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP .
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, được
phép hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ với các doanh nghiệp nội địa
thì Công ty phải mở sổ kế toán, hạch toán riêng và đăng ký thuế với cơ quan thuế
để kê khai nộp thuế GTGT đối với hoạt động này. Công ty căn cứ tình hình thực tế
để áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức
thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị
định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế
suất thuế GTGT 8% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP
ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Đề nghị Công ty TNHH căn cứ các quy định của pháp luật
được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện
đúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty TNHH Công nghệ điện tử Yan Tin (Việt Nam) có thể tham khảo
các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Công nghệ điện tử Yan Tin (Việt Nam) được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|