TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10179/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế
|
TP.Hồ Chí
Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2014
|
Kính gửi: Công ty TNHH
I-Nes Việt Nam
Đ/chỉ: Phòng 18, Nhà 6A, đường số 3, công viên phần mềm Quang Trung,
P.Tân Chánh Hiệp, Q.12, TP.HCM
Mã số thuế: 031253472
Trả lời văn bản ngày 29/10/2014
của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số
219/2013/TT/BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia
tăng (GTGT):
+ Tại Khoản 1 Điều 9 quy
định thuế:
“Thuế suất 0%: áp dụng
đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở
nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu
bao gồm:
…
- Hàng hoá bán mà điểm
giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam;
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao
gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.”
+ Tại Khoản 2 Điều 9 quy
định điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
“a) Đối với hàng hoá
xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia
công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán
tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp
luật;
- Có tờ khai hải quan
theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp
hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh
(bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam
như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hoá ở nước ngoài; hợp đồng bán
hàng hoá ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở
ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu
đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm:
chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở
nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán
cho cơ sở kinh doanh.
…
b) Đối với dịch vụ xuất
khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng
dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán
tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của
pháp luật;”
Căn cứ Khoản 3 Điều 2
Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu) quy định đối tượng
không áp dụng:
“Tổ chức, cá nhân nước
ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”
Trường hợp của Công ty
theo trình bày ký hợp đồng với Công ty Aeonmall Cambodia Co., Ltd (Campuchia) để
cung cấp và lắp đặt thiết bị camera tại Campuchia thì giá trị hàng hóa (Công ty
trực tiếp cung cấp 50% giá trị thiết bị và mua 50% giá trị thiết bị từ Công ty
Futaba Device Company Limited (Nhật Bản) sau đó chuyển thằng qua công trình tại
Campuchia) nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2a Điều 9 Thông tư số
219/2013/TT-BTC và dịch vụ lắp đặt thực hiện tại Campuchia nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 2b Điều 9 Thông tư số 219/2013/T-BTC thì toàn
bộ giá trị hợp đồng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, thuế GTGT đầu vào của
thiết bị mua tại Việt Nam phục vụ cho hợp đồng này được kê khai khấu trừ thuế
GTGT đầu vào (nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
Trường hợp để thực hiện
hợp đồng với Công ty Aeonmall Cambodia Co., Ltd (Campuchia), Công ty ký hợp
đồng với Công ty Futaba Device Company Limited (Nhật Bản) cung cấp dịch vụ lắp
đặt cho công trình thực hiện tại Campuchia thì dịch vụ này được cung cấp và
tiêu dùng ngoài Việt Nam nên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy
định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo
Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT2;
- Phòng PC;
- Lưu: VT, TTHT.
3614-284147/2014-ttq
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Thị Lệ Nga
|