|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 842/HTQTCT-CT quán triệt thực hiện quy định về chứng thực 2016
Số hiệu:
|
842/HTQTCT-CT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Khanh
|
Ngày ban hành:
|
26/05/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Quán triệt thực hiện nghiêm túc quy định về chứng thực
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã ban hành Công văn 842/HTQTCT-CT về việc quán triệt thực hiện các quy định về chứng thực.Theo đó, đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông báo đến các cơ quan thực hiện chứng thực một số nội dung sau:
- Kiểm tra, đối chiếu kỹ các giấy tờ, văn bản khi chứng thực bản sao từ bản chính;
- Trường hợp nghi ngờ về tính hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh;
- Khi phát hiện bản chính được cấp sai thẩm quyền, giả mạo thì phải từ chối chứng thực và lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực cũng yêu cầu các cơ quan thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về việc chứng thực hợp đồng, giao dịch; chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản…
Công văn 842/HTQTCT-CT ban hành ngày 26/5/2016.
BỘ TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, CHỨNG THỰC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
--------------------
|
Số: 842/HTQTCT-CT
V/v quán triệt thực hiện một số quy định về chứng thực
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 05
năm 2016
|
Kính
gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Ngày 16/02/2016 Chính phủ ban hành
Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (sau đây gọi chung
là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP). Sau hơn một năm triển khai thi hành Nghị định số
23/2015/NĐ-CP cho thấy bước đầu đã đưa hoạt động chứng thực vào nền nếp. Tuy
nhiên, qua công tác quản lý nhà nước về chứng thực và phản ánh của Cục Lãnh sự,
Bộ Ngoại giao về việc có tiếp nhận một số giấy tờ được chứng thực không phù hợp
với pháp luật hiện hành, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quán triệt đối với các cơ quan thực
hiện chứng thực một số nội dung sau đây:
1. Về chứng thực bản sao từ bản
chính các giấy tờ, văn bản
Theo quy định tại Khoản
1 Điều 19 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì về nguyên tắc người yêu cầu chứng
thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của bản
chính giấy tờ, văn bản dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao. Do đó, thời gian
qua, khi thực hiện chứng thực bản sao từ bản chính, một số cơ quan thực hiện chứng
thực đã chủ quan không kiểm tra kỹ bản chính làm cơ sở để chứng thực nên đã xảy
ra tình trạng chứng thực cả những bản chính giả, cấp sai thẩm quyền. Đặc biệt,
vừa qua Cơ quan an ninh Điều tra, Bộ Công an đã phát hiện nhiều giấy tờ của lao
động Trung Quốc bị làm giả để xin cấp giấy phép lao động tại Việt Nam (gồm bằng cấp, chứng chỉ và lý lịch tư pháp). Vì vậy, đề nghị Sở Tư pháp thông báo đến các cơ quan thực hiện chứng thực,
khi chứng thực bản sao từ bản chính cần kiểm tra, đối chiếu kỹ. Trường hợp nghi ngờ về tính hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản
thì yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin cần thiết để xác minh (Khoản 5 Điều 9 Nghị định số
23/2015/NĐ-CP); nếu phát hiện bản chính được cấp sai thẩm quyền, giả mạo
thì phải từ chối chứng thực và lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Về quy định hợp pháp hóa lãnh sự trước khi yêu cầu
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký người dịch các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của nước ngoài
cấp, công chứng hoặc chứng nhận
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20, Khoản 5 Điều 32 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng
nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi,
có lại và các trường hợp được quy định tại Điều 6 Thông
tư số 20/2015/TT-BTP ngày 29/12/2015 của
Bộ Tư pháp quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều
của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP .
Do vậy, đề nghị Sở Tư pháp lưu ý các
cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực thực hiện đúng quy định nêu trên, ngoài
các trường hợp được miễn theo quy định thì không chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký người dịch đối với các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận mà các giấy tờ
đó chưa được hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Về việc chứng thực chữ ký trong
giấy tờ, văn bản
- Trong thời gian vừa qua, một số
UBND cấp xã, Phòng Công chứng chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản có nội
dung như: cam đoan chưa kết hôn với ai (giống như giấy
tuyên thệ); giấy xin xác nhận có nội dung như giấy khai sinh... Mặc dù những giấy
tờ này không thuộc quy định tại Điều 25 Nghị định số
23/2015/NĐ-CP nhưng nội dung của nó là giấy tờ hộ tịch mà pháp luật quy định
phải cấp theo mẫu như “Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”,
“Giấy khai sinh”... Đề nghị Sở Tư pháp quán triệt, hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ quan thực hiện chứng thực, trong trường hợp người dân yêu cầu chứng
thực chữ ký trong những giấy tờ có nội dung nêu trên thì đề nghị thực hiện theo
quy định của pháp luật hộ tịch; không chứng thực chữ ký trên các giấy tờ có nội
dung như vậy.
- Theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, người thực hiện chứng thực phải
ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định, tuy nhiên, vẫn có
tình trạng các cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không ghi lời chứng chứng
thực chữ ký theo mẫu quy định được ban hành kèm theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP
và Thông tư số 20/2015/TT-BTP. Đề nghị Sở Tư pháp quán triệt, hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải ghi đầy đủ lời chứng
theo mẫu quy định.
4. Về việc chứng thực hợp đồng,
giao dịch
Theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì người yêu
cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch; người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm
về thời gian, địa Điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý
chí tự nguyện, chữ ký hoặc Điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Quy định như vậy không có nghĩa là người thực hiện chứng thực không phải chịu
trách nhiệm gì đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung
trái pháp luật, đạo đức xã hội mà với trình độ, năng lực bình thường thì một
cán bộ, công chức cấp xã bắt buộc phải biết để từ chối chứng thực theo quy định
tại Khoản 2, Điều 35 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP (người
thực hiện chứng thực có quyền từ chối chứng thực hợp đồng, giao dịch có nội
dung trái pháp luật, đạo đức xã hội).
Để bảo vệ quyền lợi của người dân và
bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật, đề nghị Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng
dẫn cơ quan thực hiện chứng thực, khi chứng thực hợp đồng, giao dịch phải thực
hiện đầy đủ quy định tại Điều 35 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP,
theo đó, cùng với việc xác nhận về năng lực hành vi dân sự,
ý chí tự nguyện các bên; thời gian, địa Điểm ký kết hợp đồng, giao dịch..., thì phải xem xét đến nội dung của hợp đồng, giao dịch, đặc biệt đối với hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng
đất. Với trách nhiệm là cơ quan quản lý đất đai ở địa phương UBND cấp xã cần kiểm
tra, xác minh để bảo đảm tính hợp pháp của thửa đất là đối tượng của hợp đồng,
giao dịch, nhằm phát huy trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan quản lý đất đai tại địa phương theo quy định của Luật đất đai, cũng như bảo
đảm tốt hơn quyền lợi của người dân khi tham gia hợp đồng, giao dịch.
Trên đây là một số Điểm cần lưu ý
trong quá trình thực hiện Nghị định số 23/2015/NĐ-CP , Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực đề nghị Sở Tư pháp quán triệt đến tất cả cán bộ, công chức làm công
tác chứng thực tại Phòng Tư pháp và UBND cấp xã trên địa bàn, bảo đảm thực hiện
đầy đủ, đúng quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT (Châu)
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Công Khanh
|
Công văn 842/HTQTCT-CT năm 2016 quán triệt thực hiện quy định về chứng thực do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
MINISTRY OF
JUSTICE
AGENCY OF CIVIL STATUS, NATIONALITY AND AUTHENTICATION
---------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------------
|
No.: 842/HTQTCT-CT
Re. grasping the implementation
of a number of provisions on authentication
|
Ha Noi, May 26,
2016
|
To: Departments
of Justice of provinces and central-affiliated cities On February 16, 2016, the
Government promulgated the Decree No. 23/2015/ND-CP on
issuance of copies from master registers, issuance of certified true copies
from originals, authentication of signatures and contracts (hereinafter
referred to as Decree No. 23/2015/ND-CP). After over 1 year of
implementation of the Decree No. 23/2015/ND-CP, the authentication activity is
basically on right track. However, depending on the management on authenication
and the refelection of the Consular Agency of the Ministry of Foreign Affairs
on whether to receive a number of papers autheticated unconformably with
current laws, the Agency of Civil Status, Nationality and Authentication
requests Departments of Justice of central-affiliated cities and provinces to
guide the authenticating authorities through the following contents: 1. Regarding certification of true
copies from originals As prescribed in clause 1 Article 19
of Decree No. 23/2015/ND-CP, in principle, the applicant for certification of
true copies must be responsible for the contents, the validity and lawfulness
of the originals used as basis for certification of true copies. As the result,
during the certification of true copies from the originals, a number of
authenticating authorities have not check carefully the originals used as the
basis for certification of true copies and leads to the authentication of even
unconformable originals. Especiallly, Investigating security offices of the
Ministry of Public Security have recently found a lot of papers of Chinese people
which are forged for application for the permits to work in Vietnam (including
qualifications and criminal records). Thus, the Department of Justice shall
request authenticating authorities to compare carefully the copies and the
originals before granting authentication. If there is any suspicion of the
lawfulness of the original, the authenticating authority shall request relevant
agencies, organizations, and individuals to provide necessary information to
verify the legality of the paper/document submitted for authentication (as
prescribed in clause 5 Article 9 of Decree No. 23/2015/ND-CP); if the original
is found to be issued unconformably or forged, the authenticating authority
shall reject the application for authentication and file a record of impoundment
and send the paper/document to a competent agency for handling according to
law. 2. Regarding consular legalization
before application for certification of true copies from originals,
authentication of signatures of translators of documents issued, authenticated
or certified by competent foreign authorities As prescribed in clause 1 Article 20,
clause 5 Article 32 of Decree No. 23/2015/ND-CP, before the application for
certification of true copies from the originals or authentication of signatures
of the translators, papers and documents issued, authenticated or certified by
a competent foreign authority must be consularly legalized, except for case of
excemption from consular legalization according to an international treaty to
which Vietnam is a signatory or according to the principle of reciprocity and
cases specified in Article 6 of Circular No. 20/2015/TT-BTP dated December 29,
2015 by the Ministry of Justice detailing and guiding the implementation of a
number of articles of the Decree No. 23/2015/ND-CP. Thus, the Department of Justice shall
request authenticating agencies and organizations to comply with such
regulations. To be specific, apart from cases of excemption, the certification
of true copies from originals and the authentication of signatures of
translators of papers and documents issued, authenticated or certified by
competent foreign authorities which have not been consularly legalized are
fobidden. 3. Authentication of signatures in
papers and documents ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Point a clause 1 Article 24 of
Decree No. 23/2015/ND-CP prescribes that the authenticator shall fully write
testimonies for authentication of signatures using the form provided in the
Annex enclosed with Decree No. 23/2015/ND-CP and Circular No. 20/2015/TT-BTP;
however, a number of authenticating authorities failed to comply with such
regulation. Departments of Justice shall direct and guide authenticating
authorities to fully write testimonies for authentication according to
regulation. 4. Regarding authentication of
contracts Article 35 of Decree No.
23/2015/ND-CP prescribed that the applicant for authentication must take full
responsibility for the contents, the lawfulness of the contract; the
authenticator must be responsible for the time and location of contract
conclusion; civil capacity, willingness, signatures or fingerprints of
contracting parties. Such provision does not mean the authenticator is not
responsible for the lawfulness and the contents of the contract. Any official
of commune level, with normal educational level and capacity, must consider
rejecting the application for authentication as prescribed in clause 2 Article
35 of Decree No. 23/2015/ND-CP. In order to protect the interests of
the people and ensure the compliance with law, Departments of Justice shall
direct and guide authenticating authorities to comply with regulations in
Article 35 of Decree No. 35 of Decree No. 23/2015/ND-CP during the
authentication of contracts. Accordingly, besides the verification of civil
capacity and the willingness of the contracting parties; time and location of
contract conclusion, the contents of the contract, especially contracts related
to land use right, must be also checked. The People's Committee of commune,
which is the local land administration agency, shall conduct inspection and
verification to ensure the lawfulness of the land plot being the subject of the
contract so as to uphold the responsibilities and powers of such land administration
agency in the local area according to regulations in the Law on Land as well as
to ensure benefits of the people involving in the contract. Those are a number of important
points in the implementation of Decree No. 23/2015/ND-CP. Departments of
Justice shall provide guidance for all the authenticators working for Justice
Offices and People’s Committees of communes in local areas, ensuring the
compliance with regulations in the Decree No. 23/2015/ND-CP./. DIRECTOR
Nguyen Cong Khanh
Công văn 842/HTQTCT-CT ngày 26/05/2016 quán triệt thực hiện quy định về chứng thực do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
15.354
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|