Kính
gửi:
|
- Pháp chế các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Pháp chế thuộc các Doanh nghiệp Nhà nước ở Trung ương.
|
Thực hiện Quyết định số
2397/QĐ-BTP ngày 16/9/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch
hoạt động hướng tới tổ chức kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt
Nam (28/8/1945 - 28/8/2020) và Đại hội Thi đua yêu nước ngành Tư pháp lần thứ
V; để kịp thời ghi nhận, biểu dương, tôn vinh các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác pháp chế, góp phần vào sự phát triển chung của
ngành Tư pháp Việt Nam, Bộ Tư pháp hướng dẫn xét khen thưởng cho tập thể, cá
nhân thuộc cơ quan Pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và cơ quan Pháp chế thuộc các Doanh nghiệp Nhà nước ở Trung ương như sau:
I. HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ SỐ LƯỢNG XÉT KHEN THƯỞNG
1. Hình thức khen thưởng
“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp”
2. Đối tượng khen thưởng
Là tập thể, cá nhân thuộc đơn vị
Pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan Pháp chế
thuộc các Doanh nghiệp Nhà nước ở Trung ương.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn xét
khen thưởng
3.1. Đối với tập thể
Là tập thể tiêu biểu, luôn chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; trong giai đoạn
2015-2020, tập thể luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trở lên, trong đó
có ít nhất 03 năm được tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và có 01 lần
được Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; có phong trào thi đua
sôi nổi, có mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo và hiệu quả; tích cực hưởng ứng,
tham gia các phong trào thi đua do Bộ, ngành chủ quản và Bộ, ngành Tư pháp phát
động; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, không có
cán bộ, công chức, người lao động thuộc đơn vị quản lý trực tiếp bị kỷ luật từ
khiển trách trở lên.
3.2. Đối với cá nhân
Là cá nhân tiêu biểu, luôn chấp
hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; trong giai đoạn
2015-2020, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 03
năm được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” và 01 lần được tặng Bằng khen
cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương; tích cực hưởng ứng, tham gia các
phong trào thi đua do Bộ, ngành chủ quản và Bộ, ngành Tư pháp phát động; có
cách làm hay, sáng tạo và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, chính
trị và công tác pháp chế.
4. Số lượng xét khen thưởng
Mỗi đơn vị Pháp chế các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và cơ quan Pháp chế thuộc các Doanh
nghiệp Nhà nước ở Trung ương lựa chọn không quá 01 tập thể hoặc 01 cá nhân để đề
nghị xét tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”.
Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp sẽ xét, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp
tặng Bằng khen cho không quá 30 trường hợp.
II. THỜI HẠN,
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
1. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị
Các đơn vị gửi hồ sơ đề nghị xét tặng
“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” về Bộ Tư pháp (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng)
trước ngày 25/6/2020.
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
- Tờ trình (văn bản) kèm theo danh
sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (01 bản chính);
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân được đề nghị khen thưởng (Báo cáo phải có nhận xét, ký tên, đóng dấu của
cấp trên quản lý trực tiếp và cấp trình đề nghị).
Lưu ý: (1) Nội dung Báo cáo phải tóm tắt được những thành tích tiêu biểu nổi bật
trong công tác pháp chế giai đoạn 2015-2020; cung cấp thông tin về các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng các năm giai đoạn 2015-2020, đặc biệt trong công
tác pháp chế;
(2) Ngoài việc gửi hồ sơ đề nghị
theo đường công văn, các đơn vị đồng thời gửi file điện tử của hồ sơ (ở định dạng.doc
đối với các tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích; ở định dang.pdf đối với
các văn bản khác có liên quan) đến hộp thư điện tử của Vụ Thi đua - Khen thưởng,
Bộ Tư pháp: [email protected].
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng đơn vị Pháp chế các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và các cơ quan Pháp chế thuộc
Doanh nghiệp Nhà nước ở Trung ương có trách nhiệm triển khai nội dung khen thưởng
tới các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng
pháp luật, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
đánh giá khách quan, chính xác về thành tích, đóng góp của các đơn vị pháp chế,
phục vụ công tác khen thưởng kịp thời, đúng thành tích, đối tượng.
3. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tham mưu, giúp Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện hướng dẫn này, đảm bảo khen thưởng đúng
tiến độ, chất lượng.
Trên cơ sở hướng dẫn này, Thủ trưởng
các đơn vị Pháp chế báo cáo Lãnh đạo Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức quán triệt, thực
hiện đảm bảo chất lượng, tiến độ theo quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp (Vụ Thi đua - Khen thưởng)
để được hướng dẫn, giải đáp./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ Các VĐC về XDPL (để thực hiện);
- Cổng TTĐT của Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ TĐKT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Tịnh
|
DANH SÁCH GỬI THEO CÔNG VĂN SỐ 2027/BTP-TĐKT
NGÀY 04/6/2020
1. Bộ Quốc phòng;
2. Bộ Ngoại giao;
3. Bộ Nội vụ;
4. Bộ Tư pháp;
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
6. Bộ Tài chính;
7. Bộ Công thương;
8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
9. Bộ Giao thông vận tải;
10. Bộ Xây dựng;
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường;
12. Bộ Thông tin và Truyền thông;
13. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
14. Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
15. Bộ Khoa học và Công nghệ;
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo;
17. Bộ Y tế.
18. Ủy ban Dân tộc;
19. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
20. Thanh tra Chính phủ;
21 .Văn phòng Chính phủ;
22. Đài tiếng nói Việt Nam;
23. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh;
24. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
25. Thông tấn xã Việt Nam;
26. Đài Truyền hình Việt Nam;
27. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh;
28. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam;
29. Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam;
30. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
31. Hội nông dân Việt Nam;
32. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;