BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9736/BKHĐT-TH
V/v
rà soát danh mục dự án, dự kiến vốn và hoàn thiện thủ tục đầu tư dự án sử
dụng vốn TPCP giai đoạn 2016-2020; nhu cầu và dự kiến KH năm 2017
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 11 năm 2016
|
Kính gửi:
|
- Các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông vận tải, Y tế, Quốc phòng, Giáo dục và Đào tạo;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội và dự kiến kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 Chính phủ đã trình Quốc hội, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo danh mục dự án và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung
hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 của các bộ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là các bộ và
địa phương) tại các phụ lục kèm theo. Để kịp thời gian tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội danh mục và dự kiến mức vốn kế
hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 và giao kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các bộ
và địa phương triển khai các nội dung dưới đây:
A. KẾ HOẠCH VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI
ĐOẠN 2017-2020
I. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN BỔ VỐN TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ
còn thiếu trong tổng mức đầu tư đã được duyệt cho:
- Các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh
vực giao thông, thủy lợi tại Phụ lục số 3 Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 ngày 20
tháng 01 năm 2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân bổ vốn trái phiếu Chính
phủ bổ sung giai đoạn 2014-2016.
- Dự án Di dân tái định thủy điện Sơn
La.
Đối với phần vốn tăng thêm do điều
chỉnh tổng mức đầu tư, chỉ bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho phần vốn tăng
thêm do điều chỉnh giá và điều chỉnh chính sách đã được cấp có thẩm quyền thẩm định
theo đúng quy định của pháp luật và đã phê duyệt quyết định đầu tư điều chỉnh
trước ngày 31 tháng 12 năm 2015; không bổ sung vốn cho phần điều chỉnh tăng
tổng mức đầu tư do tăng quy mô.
Không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ
cho các dự án đã bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định tại các
Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 và Nghị quyết số 736/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
2. Tiêu chí lựa chọn
dự án mới đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ ngành giao thông, thủy
lợi, y tế
a) Tiêu chí chung: Chỉ lựa chọn
đầu tư các dự án trọng điểm, có ý nghĩa lớn tới sự phát triển của quốc gia, của
các vùng lãnh thổ và các địa phương.
b) Tiêu chí lựa chọn
dự án trong các ngành, lĩnh vực cụ thể:
(1) Giao thông:
- Các dự án giao thông do Trung ương
quản lý: bố trí phần vốn tham gia của nhà nước từ trái phiếu Chính phủ để huy động
vốn của các thành phần kinh tế khác đầu tư các tuyến của Dự án đường bộ cao tốc
Bắc - Nam phía Đông, bố trí một phần vốn giải phóng mặt bằng Dự án Xây dựng
Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Bố trí vốn trái phiếu Chính phủ cho một số đoạn
trọng điểm thuộc dự án đường tuần tra biên giới (giai đoạn 2) giáp biên giới Căm-pu-chia.
- Các dự án giao thông do địa phương
quản lý: ưu tiên bố trí phần vốn tham gia của Nhà nước từ trái phiếu Chính phủ đầu
tư một số dự án đường ven biển trọng điểm theo hình thức đối tác công tư (PPP);
các dự án có tác động lan tỏa, tạo động lực phát triển; các dự án kết nối với đường
cao tốc, đường quốc lộ, cảng biển, cảng hàng không, các khu kinh tế, khu công
nghiệp.
(2) Thủy lợi:
- Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, nước phục vụ sản xuất công nghiệp,…; các dự án
thủy lợi quy mô lớn đang triển khai dở dang để thực hiện mục tiêu tái cơ cấu
nông nghiệp. Các dự án thủy lợi phải bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành cả hệ
thống, từ công trình đầu mối đến mạng lưới kênh mương.
- Các dự án quan trọng, cấp bách ứng
phó với biến đổi khí hậu, khắc phục tình trạng sạt lở và phục vụ phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, như: hạn hán, xâm nhập mặn.
(3) Y tế:
- Một số dự án bệnh viện trọng điểm
tuyến trung ương.
- Một số dự án bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh của một số địa phương trong vòng 30 năm qua chưa được đầu tư. Không đầu tư
các dự án bệnh viện chuyên khoa của địa phương.
3. Chương trình kiên
cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học cho vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu,
vùng xa
a) Đối tượng
Các phòng học cấp mầm
non và tiểu học thuộc các xã theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới,
xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2016 và Quyết định số
204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2013 -
2015; bao gồm: phòng học tranh tre, nứa lá, phòng học xây dựng tạm bằng các
loại vật liệu khác; phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng, đang xuống
cấp, cần xây dựng lại; phòng học để thay thế phòng học nhờ, mượn, thuê của các
tổ chức và cá nhân.
b) Định mức vốn trái phiếu Chính phủ hỗ trợ tối đa đối với mỗi phòng
học:
- Phòng
học cấp mầm non: 800 triệu đồng.
- Phòng
học cấp tiểu học: 500 triệu đồng.
4. Về mức vốn trái
phiếu Chính phủ
a) Đối với dự án, công trình quan
trọng thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi quy định tại Phụ lục số 3 của Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13
của Ủy ban thường vụ Quốc hội và dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La: bố
trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ còn thiếu trong tổng mức đầu tư của dự án.
b) Đối với dự án khởi công mới, bố trí
vốn cho từng dự án bằng 90% tổng mức đầu tư (thực hiện nguyên tắc tiết kiệm 10%
tổng mức đầu tư/dự án quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ về Phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 10 năm 2016). Đối với
dự án sử dụng một phần vốn trái phiếu Chính phủ, bộ và địa phương phải cam kết
bằng văn bản (gửi kèm báo cáo rà soát này) bố trí đủ phần vốn còn thiếu từ
nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án
đúng tiến độ. Trong trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư sau khi Ủy ban
thường vụ Quốc hội cho ý kiến và Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, địa phương phải tự cân đối vốn từ các
nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành dự án.
c) Các bộ và địa phương
dành 10% dự phòng trên tổng mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 theo quy định
tại Nghị quyết số 26/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để xử lý những vấn đề
phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu
Chính phủ; trong đó số tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư/dự án phần vốn trái phiếu
Chính phủ nằm trong 10% dự phòng của từng Bộ và địa phương.
II. RÀ SOÁT DANH MỤC DỰ ÁN VÀ DỰ KIẾN MỨC VỐN
KẾ HOẠCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2017-2020
1. Đối với các dự án giao thông, thủy lợi, y
tế và dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
a) Danh mục dự án giao thông, thủy lợi
tại Phụ lục số 3 Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và
dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
Đề nghị các bộ và địa phương rà soát danh mục
và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2017 - 2020 cho các dự án giao thông, thủy lợi còn thiếu so với tổng mức đầu tư
phần vốn trái phiếu Chính phủ quy định tại Phụ lục số 3 của Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13
của Ủy ban thường vụ Quốc hội và dự án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, lưu ý chỉ đề xuất mức vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 đủ theo số vốn còn thiếu theo tổng mức đầu
tư đã được phê duyệt để hoàn thành dự án. Không đề xuất bố trí vốn trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2017-2020 để hoàn trả các khoản vốn ngân sách địa phương đã
bố trí kế hoạch các năm 2016 trở về trước để thực hiện dự án.
b) Đối với các dự án
giao thông, thủy lợi, y tế khởi công mới
(1) Các bộ và địa phương rà soát danh mục
dự án và dự kiến mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch đầu tư trung hạn giai
đoạn 2017-2020 và các nguồn vốn hợp pháp khác (đối với dự án sử dụng một phần
vốn trái phiếu Chính phủ) theo nguyên tắc, tiêu chí nêu tại điểm 2 và 4 Mục I
trên đây; trong đó lưu ý không bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai
đoạn 2017-2020 cho các dự án đã bố trí đủ phần vốn trái phiếu Chính phủ theo
quy định tại các Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 và Nghị quyết số 736/NQ-UBTVQH13
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(2) Ngoài việc thực hiện
các quy định tại tiết (1) nêu trên, các bộ: Giao thông vận tải và Quốc phòng và
UBND thành phố Cần Thơ dự kiến phương án phân bổ chi tiết kế hoạch vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 như sau:
- Bộ Giao thông vận tải dự kiến phương
án phân bổ chi tiết các tuyến đường thuộc Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam.
- Bộ Quốc phòng dự kiến phương án phân
bổ chi tiết các dự án Đường tuần tra biên giới (giai đoạn 2) giáp biên giới
Căm-pu-chia.
- UBND thành phố Cần Thơ dự kiến danh mục
dự án và mức vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 theo các nguyên tắc,
tiêu chí nêu tại điểm 2 và 4 Mục I trên đây.
2. Đối với các dự án
thuộc chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non, tiểu học cho vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa
Căn cứ dự kiến mức
vốn chương trình nêu tại Phụ lục kèm theo và các nguyên tắc, tiêu chí, định mức
nêu tại điểm 3 và 4 Mục III trên đây, các tiêu
chuẩn thiết kế trường học, điều lệ các cấp học, phương pháp xác định đơn giá
xây dựng theo quy định về đầu tư xây dựng và tình hình thực tế, các địa phương dự kiến danh mục và dự kiến mức vốn bố trí cho từng
dự án, trong đó lưu ý mức vốn bố trí cho từng dự án bằng 90% tổng mức đầu tư (thực
hiện tiết kiệm 10% theo quy định tại Nghị quyết số 89/NQ-CP đã nêu trên).
III. HOÀN
THIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN
2017-2020
1. Đối với các dự án giao thông, thủy lợi tại
Phụ lục số 3 Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và dự
án Di dân tái định cư thủy điện Sơn La
Các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Quốc phòng và các địa phương báo cáo các nội dung sau:
- Tiến độ triển khai thực hiện của dự án đến
ngày 31 tháng 10 năm 2016; ước khối lượng thực hiện từ khởi công đến ngày 31
tháng 12 năm 2016.
- Lũy kế các nguồn vốn đã bố trí cho dự án
đến hết kế hoạch năm 2016, trong đó số vốn trái phiếu Chính phủ đã bố trí cho
dự án. Lũy kế số vốn đã giải ngân của dự án đến ngày 31 tháng 10 năm 2016; ước lũy
kế giải ngân từ khởi công đến ngày 31 tháng 01 năm 2017.
- Dự kiến thời gian hoàn thành dự án.
- Đối với các dự án Thủ tướng Chính phủ cho
phép điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư, sao gửi văn bản chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ và kèm theo Quyết định điều chỉnh dự án, trong đó: có phân chia rõ
phần tăng tổng mức đầu tư do điều chỉnh giá, điều chỉnh chính sách và
tăng tổng mức đầu tư do điều chỉnh tăng quy mô.
2. Đối với dự án giao
thông, thủy lợi, y tế khởi công mới và dự án thuộc chương trình kiên cố hóa
trường lớp học mầm non, tiểu học
a) Bộ Giao thông vận
tải:
xây dựng Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án đường bộ cao tốc Bắc
- Nam trình
Thủ tướng Chính phủ trước ngày 28 tháng 02 năm 2017 để tổ chức thẩm định và
hoàn thiện các thủ tục theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết
của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) Các bộ và địa
phương lập và hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
(đối với dự án nhóm A) và Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (đối với dự án nhóm
B); báo cáo và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư
và thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công và các nghị định hướng dẫn thi hành Luật. Đến ngày 31 tháng 12 năm
2016 dự án phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư để kịp thời
gian tổng hợp báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về danh mục dự án và
mức vốn bố trí cụ thể của từng dự án.
B. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH
VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ NĂM 2017
Trên cơ sở số vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và bổ sung giai đoạn 2014-2016 còn lại
và dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn
2017-2020, các bộ và địa phương dự kiến nhu cầu và đề xuất phương án phân bổ kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 cho:
1. Các dự án sử dụng
vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và 2014-2016 chưa giao hết kế
hoạch vốn.
2. Các dự án dự kiến
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, trong đó:
- Các dự án chuyển
tiếp quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
- Dự án mới, trong đó
lưu ý các dự án đề xuất bố trí kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 phải được
cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
C. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN
1. Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2017-2020
Đề nghị các bộ và địa phương rà soát và dự
kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 theo các biểu mẫu số
1 và 2 kèm theo và theo thời gian dưới đây:
a) Trước ngày 30 tháng 11 năm 2016 báo cáo sơ
bộ kết quả rà soát danh mục dự án bố trí kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái
phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, bao gồm bổ sung đầy đủ các thông tin còn
thiếu.
b) Hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án
khởi công mới sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020, trong đó:
- Đối với dự án nhóm A chưa được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư, chậm nhất đến ngày 10 tháng 12 năm 2016,
hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với dự án nhóm B, hoàn thiện báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư và chậm nhất đến ngày 10 tháng 12 năm 2016 gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn.
Trường hợp chậm nộp báo cáo và chậm hoàn
thiện được thủ tục đầu tư theo thời gian nêu trên, đề nghị các bộ và địa phương
báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư nêu rõ lý do chậm trễ để Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, lưu ý trừ các
dự án quan trọng quốc gia (sẽ báo cáo Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư tại
Kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XIV), Quốc hội yêu cầu danh mục dự án sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 Chính phủ báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội trước ngày 31 tháng 01 năm 2017 phải đủ thủ tục đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công.
c) Trước ngày 05 tháng 01 năm 2017 báo cáo toàn
bộ danh mục dự án và dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn vốn trái phiếu Chính phủ
giai đoạn 2017-2020 cho các dự án đã có đủ thủ tục đầu tư, trong đó các dự án
khởi công mới phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công.
2. Kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017
Đề nghị các bộ và địa phương dự kiến kế hoạch
vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 theo Biểu mẫu số 3 kèm theo và theo thời gian
dưới đây:
a) Trước ngày 30 tháng 11 năm 2016 đề xuất kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 cho:
- Các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ
giai đoạn 2012-2015 và 2014-2016 còn lại.
- Các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực giao
thông, thủy lợi quy định tại Phụ lục số 3 của Nghị quyết số 726/NQ-UBTVQH13 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội và Dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La dự kiến
bố trí kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020.
b) Trước ngày 28 tháng 02 năm 2017 đề xuất nhu
cầu và dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2017 cho các dự án mới
được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy định của của Luật Đầu tư
công.
3. Các báo cáo nêu trên gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư (2 bản), Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với dự kiến phân bổ chi tiết
chương trình kiên cố hóa, trường lớp học mầm non và tiểu học của địa phương) và qua thư
điện tử theo địa chỉ [email protected] và báo cáo qua tài khoản đã được
cấp trên Hệ thống thông tin về đầu tư công (https://dautucong.mpi.gov.vn)1.
Các bộ và địa
phương chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu, tính thống nhất
số liệu giữa báo cáo trên Hệ thống và báo cáo bằng văn bản và chịu trách
nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp báo cáo gửi chậm so với thời gian quy định.
Trong quá trình triển khai các nội dung nêu trên, nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- VPCP (để b/c TTg);
- Bộ Tài
chính;
- Bộ
KHĐT: Lãnh
đạo Bộ,
các
đơn vị liên quan trong Bộ (danh sách kèm theo);
- Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Vụ TH (5b).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Chí Dũng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|