TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86781/CT-TTHT
V/v hoàn thuế GTGT
đối với dự án đầu tư
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty cổ phần hóa chất nhựa
(Địa chỉ: Tòa nhà
Plaschem, Số 562 Nguyễn Văn Cừ, Phường Gia Thụy, Quận Long Biên, TP Hà Nội - MST: 0100942205)
Trả lời công văn số 124/CPN ngày 7/9/2020 của Công ty cổ phần
hóa chất nhựa (Sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về thủ tục hoàn thuế đối với dự
án đầu tư,
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2, Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014 của Quốc hội giải thích về dự án đầu tư, dự án đầu tư mới:
“2. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt
động độc lập với dự án đang thực hiện hoặc đầu tư kinh doanh.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH 13 ngày
06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số
31/2013/QH13:
“3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết
trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai
đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng như
sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và
trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản
cố định) tại địa bàn tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh
thành phố nơi đóng trụ sở chính đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động,
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai
thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện, số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bang
số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh
doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới
chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới
chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban
Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực
tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự
án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng
ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ
khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự
án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng
ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng
hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số
thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới
thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà
được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu
tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn
điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế
dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp
hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì
không được hoàn thuế.
c.2) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của
Luật đầu tư là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh
doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn
bản theo quy định của pháp luật về đầu tư.
C.3) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá
trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi
giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở
kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế giá trị
gia tăng được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại
giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp
phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên,
khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng
lượng thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 23 Điều 4 Thông tư này.”
”
- Căn cứ Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT:
“1. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn
thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1, 2, 3, 4, 5 Điều 18 Thông tư này phải là cơ
sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật,
lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế
toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
2. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị hoàn
thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị
hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Điểm c Khoản 3 Điều 11 hướng dẫn kê khai thuế GTGT đối
với dự án đầu tư như sau:
“Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính,
đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh,
chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu
tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư theo mức quy định của
pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản
lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp
quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi
nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế
và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế
riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập
doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký
nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị
gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng
chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh
nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng
theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
+ Tại Điều 49 quy định điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT:
“Điều 49. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp
có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT, hoặc đối với trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị
gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng
cho dự án đầu tư cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh
doanh; trường hợp xuất khẩu là: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà
nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.”
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của
Quốc hội.
+ Tại Điều 70 quy định các trường hợp hoàn thuế:
“1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức,
cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp
người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân
sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.”
+ Tại Điều 71 quy định hồ sơ hoàn thuế:
“1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế lập và gửi
hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
2. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
b) Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.”
+ Tại Điều 151 quy định hiệu lực thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
…”
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của đơn vị tại
công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện dự án đầu tư mới
theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ dự án đầu tư thuộc các trường hợp
quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC và trừ dự án đầu
tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính, dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì Công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu
tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với
việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện, số thuế
GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản
lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp
quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án,
chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký
thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ
khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Về thủ tục hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư, đề nghị Công
ty nghiên cứu và thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Từ ngày 01/7/2020, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14. Cục Thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web https://hanoi.gdtgov.vn
để hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối
chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên để kê khai và nộp thuế theo
đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 5 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần hóa chất nhựa
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT5;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|