Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc
TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ.
|
Ngày 02/01/2019, Bộ Nông nghiệp
và PTNT có văn bản số 05/BNN-KH gửi các các Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị
thuộc Bộ xây dựng nhu cầu kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2021-2025. Sau khi tổng hợp báo cáo của các địa phương, đơn vị thì số lượng
danh mục dự án và tổng kinh phí rất lớn. Bên cạnh đó, báo cáo của nhiều địa
phương, đơn vị còn thiếu thông tin theo quy định, một số đề xuất về dự án khởi
công mới không sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, không thuộc nhiệm vụ đầu tư của Bộ.
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg
ngày 29/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ văn bản số 5743/BKHĐT-TH
ngày 14/8/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm giai đoạn 2021-2025;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; yêu cầu các
đơn vị thuộc Bộ triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025 với nội dung chủ yếu sau:
I. ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020
Căn cứ các Nghị quyết của Trung
ương, Quốc hội, Chính phủ; Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 về phê duyệt
Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025;
Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp; kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016 - 2020, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, ngành; trên
cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2016 - 2018,
ước thực hiện năm 2019 và dự kiến kế hoạch năm 2020, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020:
1. Tình hình triển khai
thực hiện kế hoạch theo ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án theo từng nguồn vốn
so với kế hoạch được giao.
2. Việc quản lý, điều
hành và chấp hành quy định pháp luật về đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
3. Các kết quả đầu tư
công đã đạt được như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công,...
và những tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020 của lĩnh vực, địa phương.
4. Các khó khăn, vướng mắc
và các tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; các nguyên nhân khách quan
và chủ quan, bài học kinh nghiệm; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức,
cá nhân.
5. Các giải pháp, kiến
nghị về cơ chế chính sách cần triển khai trong thời gian còn lại của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
6. Văn phòng điều phối
CTMTQG XD Nông thôn mới, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản, Vụ Kế hoạch được
giao là chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức đánh
giá tình hình thực hiện chương trình được giao.
II. LẬP KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu
và định hướng đầu tư công giai đoạn 2021-2025
- Thu hút tối đa và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nền kinh tế, đầu tư hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
- Vốn đầu tư công tập trung bố
trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia, các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội,
có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền.
- Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách nhà nước cho các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
các vùng thường xuyên bị thiên tai, bão lũ và các vùng khó khăn khác. Không bố
trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực, dự án mà
các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư.
- Ưu tiên bố trí, sử dụng vốn
ngân sách nhà nước như là vốn mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các
thành phần kinh tế khác. Tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và
ngoài nước theo phương thức đối tác công - tư để tập trung đầu tư phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, đặc biệt đối với các dự án có
sức lan tỏa rộng và tác động lớn tới phát triển kinh tế.
- Định hướng ưu tiên đầu tư
trong từng ngành, lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn như sau:
a) Nguồn vốn trong nước (bao gồm
nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ):
+ Lĩnh vực thủy sản: Ưu tiên đầu
tư xây dựng các cảng cá động lực thuộc các Trung tâm nghề cá lớn, cảng cá loại
I, khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, đặc biệt là ở tuyến đảo; hệ thống thông
tin quản lý nghề cá giai đoạn 2; tăng cường năng lực cho lực lượng kiểm ngư, hạ
tầng đầu mối nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống tập trung; nâng
cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống thủy sản cấp quốc gia, cấp vùng; trung
tâm quan trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, trung tâm khảo nghiệm,
kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản cấp trung ương và cấp vùng;
+ Lĩnh vực nông nghiệp: Ưu tiên
các chương trình, dự án phát triển giống cây, con; quản lý dịch bệnh, an toàn
thực phẩm; công nghệ sau thu hoạch;
+ Lĩnh vực lâm nghiệp: Ưu tiên
đầu tư các dự án giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng kinh tế; dự án bảo vệ
phát triển rừng, hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu phục vụ tái cơ cấu lâm nghiệp
(trồng rừng sản xuất thâm canh quy mô tập trung); đầu tư trang thiết bị hiện đại
phục vụ quản lý, bảo vệ rừng.
+ Lĩnh vực thủy lợi: Ưu tiên
hoàn thiện các dự án giai đoạn trước còn thiếu vốn hoặc chưa đầu tư đồng bộ hệ
thống để phát huy hiệu quả đầu tư; hệ thống các công trình thủy lợi đa mục
tiêu; công trình hạ tầng quan trọng, đồng bộ thực hiện nghị quyết số 13/NQ-TW;
công trình phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu, vùng hạn, xâm nhập mặn, lũ lụt, sạt lở thường xuyên xảy ra; an toàn đập;
tu bổ các tuyến đê điều xung yếu từ cấp III trở lên; ưu tiên đầu tư các dự án hạ
tầng phục vụ tái cơ cấu; phục vụ nuôi trồng thủy sản, tưới cây công nghiệp, các
cây trồng thuộc nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia, cấp tỉnh áp dụng phương thức
canh tác tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao; hệ thống cảnh báo thiên tai đa mục
tiêu.
+ Lĩnh vực khoa học công nghệ,
giáo dục và đào tạo: Ưu tiên đầu tư nâng cao năng lực cho các cơ sở nghiên cứu,
đào tạo nhân lực để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0; đầu tư
công nghệ cao, công nghệ sinh học.
b) Nguồn vốn vay ODA.
Căn cứ định hướng thu hút, quản
lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
giai đoạn 2018-2020, tầm nhìn 2021- 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 06/11/2018, lĩnh vực, dự án ưu tiên như sau:
+ Kết cấu hạ tầng phát triển
nông nghiệp và nông thôn bền vững; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai,
thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; đảm bảo an toàn đập; công
trình cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, trung tâm nghề cá lớn.
+ Nghiên cứu, xây dựng chính
sách, thể chế và cải cách.
+ Phát triển nguồn nhân lực,
chuyển giao tri thức và phát triển công nghệ.
+ Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP).
c) Nguồn vốn đầu tư các dự án
theo hình thức đối tác công tư (PPP): Sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn
mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để đầu tư
các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ
tầng nông nghiệp và phát triển nông thôn; dự án dịch vụ phát triển liên kết sản
xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số
63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
2. Nguyên tắc
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
a) Việc lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021 - 2025 của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch, ngành, lĩnh vực được phê duyệt.
b) Phù hợp với kế hoạch tài
chính 05 năm quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư
công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm
các cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
c) Việc phân bổ vốn đầu tư công
phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2021
- 2025 do cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ
chi ưu tiên, các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức
độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021
- 2025; tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm có
ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, lĩnh vực.
đ) Không bố trí vốn cho chương
trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản
lý.
e) Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu
tư từ kế hoạch năm 2020 và kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025 để tổ chức
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư
dự án đầu tư khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025, vốn để lập, thẩm định, quyết
định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật
về quy hoạch.
g) Bảo đảm công khai, minh bạch
và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Rà soát
danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn
2021 - 2025
Rà soát các dự án đã được giao
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, lập danh mục dự án đang đầu
tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự án: (i) Danh mục dự án dự kiến hoàn
thành trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa bố trí đủ vốn; (ii) Danh mục dự án
chuyển tiếp, hoàn thành sau năm 2020; (iii) Danh mục dự án đã được giao kế hoạch
đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa được giao kế hoạch đầu tư
công hằng năm; (iv) Danh mục dự án sử dụng vốn nước ngoài đã ký Hiệp định nhưng
chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
4. Rà soát
số vốn nợ đọng xây dựng cơ bản và số vốn ứng trước
Rà soát số vốn nợ đọng xây dựng
cơ bản phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng chưa được tổng hợp vào kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, số vốn ứng trước đến hết kế hoạch năm
2015 còn lại phải thu hồi trong giai đoạn 2021 - 2025.
5. Lựa chọn
danh mục dự án/chương trình đầu tư công và bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn.
Lựa chọn danh mục và bố trí vốn
kế hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương
trình đầu tư công theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Dự án đã hoàn thành và bàn
giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố trí đủ vốn;
- Vốn đối ứng cho dự án sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài;
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham
gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Dự án dự kiến hoàn thành
trong kỳ kế hoạch;
- Vốn thực hiện nhiệm vụ nhiệm
vụ quy hoạch để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh
quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Vốn chuẩn bị đầu tư (bao gồm
cả chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định, phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án và chuẩn bị đầu tư để lập, thẩm định, phê duyệt quyết định đầu tư chương
trình, dự án).
- Dự án khởi công mới phải đáp ứng
điều kiện sau:
+ Chương trình, dự án cần thiết,
có đủ điều kiện được bố trí vốn kế hoạch theo quy định.
+ Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn
thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
+ Phù hợp với định hướng ưu
tiên đầu tư và khả năng cân đối nguồn vốn.
+ Chỉ bố trí vốn cho dự án đề
xuất Bộ là cấp quyết định đầu tư.
Dự báo nguồn vốn đầu tư công
giai đoạn 2021-2025 sẽ khó khăn, sau khi bố trí đủ vốn cho các nội dung nêu
trên thì vốn còn lại dành cho các dự án khởi công mới không còn nhiều. Vì vậy,
các đơn vị rà soát, lựa chọn một số dự án đề nghị khởi công mới, chủ động sắp xếp
thứ tự ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai trong
giai đoạn 2021-2025 từ ưu tiên (1), (2)… Căn cứ số vốn được giao, kết quả thực
hiện giai đoạn 2016-2020, Bộ sẽ xem xét, lựa chọn theo thứ tự ưu tiên này để chỉ
đạo triển khai các bước tiếp theo.
6. Đề xuất,
kiến nghị: Các giải pháp, chính sách cần triển khai nhằm thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
III. TIẾN ĐỘ
VÀ PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Kế hoạch
- Chủ trì, hướng dẫn các địa
phương, đơn vị xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020, dự kiến kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021-2025 của các đơn vị.
- Tổ chức thẩm định Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đối với chương trình đầu tư công và dự án nhóm A; chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư dự án nhóm B và nhóm C khởi công mới trong giai đoạn 2021-2025;
- Tổng hợp, trình Bộ trưởng kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
2. UBND các tỉnh/thành phố
trực thuộc TW
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và xây dựng
kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021- 2025, chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên các chương
trình, dự án trong giai đoạn 2021-2025 gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Chỉ đạo chủ đầu tư chuẩn bị đầy
đủ các hồ sơ cần thiết đối với các dự án đề nghị khởi công mới trong giai đoạn
2021-2025 (sau khi được Bộ trưởng thông qua), để trình Bộ (qua Vụ Kế hoạch) thẩm
định đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn,
trình phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện,
Trường, Trung tâm, Ban quản lý dự án và các đơn vị thuộc Bộ
Lập báo cáo đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016-2020 và xây dựng kế hoạch đầu tư
công 5 năm 2021-2025 thuộc chức năng, lĩnh vực quản lý của đơn vị.
Việc xây dựng kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2021-2025 có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện thắng
lợi kế hoạch phát triển Ngành giai đoạn 2021-2025. Bộ yêu cầu UBND các tỉnh/thành
phố, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm
2021-2025 với đầy đủ yêu cầu đề cương kèm theo, gửi về Bộ (qua Vụ Kế hoạch)
theo đường văn bản và theo thư điện tử: vukehoach@mard.gov.vn trước ngày
05/10/2019 để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên
quan. Các hướng dẫn xây dựng kế hoạch trung hạn 2021-2025 và biểu mẫu kèm theo
đăng tại trang website của Vụ Kế hoạch: http://vukehoach.mard.gov.vn.
Trong quá trình triển khai xây
dựng kế hoạch đề nghị UBND các tỉnh/thành phố, các đơn vị phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên trao đổi với Vụ Kế hoạch để xử lý, hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu: VT, KH (200).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
PHỤ LỤC
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG 2016-2020 VÀ DỰ KIẾN ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 2021-2025
(Kèm theo văn bản số /BNN-KH ngày / / của Bộ NN và PTNT)
I. ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Tình
hình thực hiện vốn đầu tư công trung hạn GĐ 2016-2020
a) Tình hình thực hiện vốn đầu
tư công trung hạn GĐ 2016-2020
Số vốn đã bố trí kế hoạch trung
hạn, hàng năm; số vốn đã giải ngân thực tế các năm 2016, 2017, 2018, ước giải
ngân năm 2019, nhu cầu còn lại năm 2020 (phân theo từng năm) bào gồm vốn kéo
dài năm trước chuyển sang, thu hồi ứng trước.
Tình hình thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản (XDCB) đã bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020; dự án có nợ đọng xây dựng cơ bản (XDCB), đã quyết toán nhưng
thiếu vốn trước và sau ngày 01/01/2015 chưa được bố trí vốn trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 (nêu rõ nguyên nhân và giải pháp nếu
có).
Tình hình thu hồi vốn ứng trước
kế hoạch đã bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020; Số vốn chưa thu hồi khi đã được bố trí vốn. Số vốn chưa thu hồi tạm ứng hợp
đồng đã quá hạn (nêu nguyên nhân và biện pháp xử lý).
Nguồn lực đầu tư huy động ngoài
ngân nhà nước được giao;
b) Việc quản lý, điều hành và
chấp hành quy định pháp luật về đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
Danh mục các văn bản đã ban
hành về phục vụ công tác quản lý, điều hành và chấp hành quy định pháp luật về
đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020
Tình hình lập, thẩm định, phê
duyệt quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án đầu tư công và điều
chỉnh dự án đầu tư công.
Số dự án hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng trong giai đoạn 2016 - 2020; số dự án chuyển tiếp sang giai đoạn
2021 - 2025; Hiệu quả đầu tư dự án hoàn thành.
Số lượng dự án điều chỉnh tổng
mức đầu tư so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến
độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt; số lượng dự
án chậm phê duyệt quyết toán so với quy định.
c) Đánh giá
Công tác tổ chức thực hiện, các
giải pháp thực hiện;
Các kết quả đầu tư công đã đạt
được, như: năng lực tăng thêm, nâng cao chất lượng dịch vụ công,... và những
tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020 của lĩnh vực, địa phương; việc quản lý và sử dụng các dự án đầu
tư giai đoạn 2016 - 2020 đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng.
Các khó khăn, vướng mắc và các
tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện; các nguyên nhân khách quan và chủ
quan, bài học kinh nghiệm; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá
nhân.
Kiến nghị hướng giải quyết (bao
gồm cả sửa đổi, bổ sung các quy định tại Luật và các Nghị định hướng dẫn liên
quan đến đầu tư công);
Các giải pháp, kiến nghị về cơ
chế chính sách cần triển khai trong thời gian còn lại của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tình
hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu GĐ
2016-2020
Văn phòng điều phối CTMTQG XD
Nông thôn mới, Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản, Vụ Kế hoạch được giao là
chủ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình
hình thực hiện chương trình theo các nội dung:
a) Tình hình triển khai thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 -
2020.
b) Tình hình phân bổ và giao vốn
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn
2016 - 2020, tình hình lồng ghép giữa các chương trình, tình hình huy động nguồn
lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình các năm 2016 - 2019 và dự
kiến năm 2020, tình hình giải ngân vốn của Chương trình.
c) Việc quản lý, điều hành và
chấp hành các quy định trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
d) Các kết quả đạt được, trong
đó làm rõ kết quả đạt được các mục tiêu đã được phê duyệt tại các Quyết định đầu
tư chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia; các khó khăn, vướng mắc
và các tồn tại, hạn chế trong việc triển khai thực hiện, làm rõ các nguyên nhân
khách quan, chủ quan, bài học kinh nghiệm và trách nhiệm của các cấp, các
ngành.
đ) Các giải pháp, chính sách cần
triển khai đến hết kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu của chương trình đề ra.
(Báo cáo kèm theo các
mẫu biểu I)
II. DỰ KIẾN
ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 2021-2025
1. Mục
tiêu và định hướng đầu tư công giai đoạn 2021-2025
Căn cứ mục tiêu, nguyên tắc
chung đã được nêu tại văn bản, tình hình thực tế ở từng lĩnh vực, địa phương, đề
xuất mục tiêu, định hướng và thứ tự ưu tiên đầu tư công của từng lĩnh vực, địa
phương để thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư là cơ sở để
Bộ lựa chọn dự án đầu tư.
2. Rà
soát danh mục dự án đầu tư công chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
a) Rà soát danh mục dự án đầu
tư công giai đoạn 2016 - 2020 chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025
Danh mục dự án dự kiến hoàn
thành trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa bố trí đủ vốn;
Danh mục dự án chuyển tiếp,
hoàn thành sau năm 2020;
Danh mục dự án đã được giao kế
hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa được giao kế hoạch đầu
tư công hằng năm;
Danh mục dự án sử dụng vốn nước
ngoài đã ký Hiệp định nhưng chưa có trong danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020.
b) Rà soát số vốn nợ đọng xây dựng
cơ bản và số vốn ứng trước
Rà soát số vốn nợ đọng xây dựng
cơ bản phát sinh trước và sau ngày 01/01/2015 nhưng chưa được tổng hợp vào kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, số vốn ứng trước đến hết kế
hoạch năm 2015 còn lại phải thu hồi trong giai đoạn 2021 - 2025.
Nêu số lượng dự án, kế hoạch vốn
còn thiếu phải bố trí, nguyên nhân và giải pháp
3. Lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025
a) Nguồn vốn trong nước (bao gồm
nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ): Sắp xếp thứ tự ưu tiên như mục II.5 trong văn
bản.
Riêng dự án khởi công mới: Dự
báo nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 sẽ khó khăn, vốn còn lại dành cho
các dự án khởi công mới không còn nhiều1. Vì vậy,
các đơn vị rà soát, lựa chọn một số dự án đề nghị khởi công mới, chủ động sắp xếp
thứ tự ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai trong
giai đoạn 2021-2025 từ ưu tiên từ (1), (2)…
+ Ưu tiên (1): Dự án …., tổng mức
đầu tư …, lý do đề xuất.
+ Ưu tiên (2): Dự án …., tổng mức
đầu tư …, lý do đề xuất.
Kèm theo báo cáo tóm tắt
thông tin từng dự án đề xuất khởi công mới giai đoạn 2021-2025 với các nội dung
chính: (i) Sự cần thiết đầu tư; (ii) Chủ đầu tư; (iii) Căn cứ quy hoạch; (iv) Mục
tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư; (v) Sơ bộ tổng mức đầu tư và cơ cấu
nguồn vốn đầu tư; (vi) Thời gian thực hiện dự án.
b) Nguồn vốn vay ODA.
Lập kế hoạch vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo đúng quy định, làm rõ nguồn vốn ODA,
vốn vay ưu đãi các nhà tài trợ nước ngoài được phân bổ theo tính chất (chi đầu
tư phát triển, chi sự nghiệp) và vốn đối ứng của các chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Đối với các chương
trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ mức vốn cho từng phần.
c) Nguồn vốn đầu tư các dự án
theo hình thức đối tác công tư (PPP): Sử dụng vốn ngân sách nhà nước như là vốn
mồi để khai thác tối đa các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để đầu tư
các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ
tầng nông nghiệp và phát triển nông thôn; dự án dịch vụ phát triển liên kết sản
xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số
63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
Lập kế hoạch đầu tư công cho
các dự án PPP theo đúng trình tự quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số
63/2018/NĐ-CP, trong đó đối với từng dự án xác định rõ các phần vốn như sau:
- Phần vốn nhà nước hỗ trợ chuẩn
bị đầu tư dự án theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
- Phần vốn nhà nước đóng góp
vào phần tham gia của nhà nước (vốn ngân sách trung ương hỗ trợ và ngân sách địa
phương tự cân đối) để thực hiện dự án.
- Phần vốn nhà đầu tư góp và
huy động.
d) Lập kế hoạch đầu tư vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước
Căn cứ vào khả năng từng nguồn
thu cụ thể, lập kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và
các mục tiêu, nhiệm vụ quy định đối với từng nguồn thu cụ thể.
(Báo cáo kèm theo các
mẫu biểu II)
III. ĐỀ XUẤT,
KIẾN NGHỊ: Các giải pháp, chính sách cần triển khai nhằm thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
1 Tổng hợp nhu cầu đầu tư theo văn bản số
05/BNN-KH ngày 02/1/2019 thì nhu cầu đầu tư của các địa phương, đơn vị rất lớn
và có dự án không thuộc nhiệm vụ đầu tư từ nguồn vốn Bộ quản lý nên vượt quá khả
năng cân đối vốn trung hạn 2021-2025