TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6465/CT-HTr
V/v trả lời chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
Kính gửi: Ban quản lý Dự án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu
Đ/c: P1203,
tầng 12, khu văn phòng Tòa Tháp Hà Nội, 49 Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
MST:
0106000024
Trả lời công văn số 010915/CV-EU-MUTRAP ngày
01/9/2015 và công văn số 011115/CV-EU-MUTRAP ngày 06/11/2015 của Ban quản lý Dự
án hỗ trợ chính sách thương mại và đầu tư của Châu Âu (gọi tắt là Ban quản lý)
hỏi về chính sách thuế đối với việc xuất hóa đơn và thủ tục
hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA viện trợ không hoàn lại, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Hiệp định tài chính giữa Ủy ban Châu Âu và Bộ Công thương nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam về Dự án hỗ trợ thương mại và đầu tư (EU-MUTRAP) ký ngày 30/7/2012.
- Căn cứ Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự
án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) (hiệu lực thi hành từ ngày 18/11/2007 đến trước
ngày 17/01/2014)
+ Tại Điểm 2.1. Mục II quy định:
“2.1. Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả
khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với
nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm
thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vốn để trả thuế GTGT.
Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này...”
+ Tại Điểm 3.2 Mục II quy định:
“3.2. Thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí
khác đối với cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam:
Nhà thầu chính cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại phải nộp thuế GTGT (nếu hợp đồng
ký bao gồm thuế GTGT), thuế TNDN và các loại
thuế, phí, lệ phí
khác theo quy định của luật
pháp thuế, phí, lệ phí.
Nhà thầu phụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhà thầu chính của dự án ODA viện trợ không
hoàn lại phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và các loại thuế, phí, lệ phí khác theo quy định của luật
pháp thuế, phí, lệ phí.
Nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ
kế toán Việt Nam nếu nhận thanh toán trực tiếp từ Nhà tài trợ thì nhà thầu
chính nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm chuyển tiền thuế phải
nộp cho Chủ dự án ODA hoặc nhà thầu chính nước ngoài để nộp thuế thay cho nhà thầu chính nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam”.
+ Tại Điểm 3.4 Mục II quy định:
“3.4.
Trường hợp Nhà thầu chính
(không phân biệt nhà thầu chính là
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà
tài trợ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại
với giá không bao gồm thuế GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn lại số thuế GTGT đầu
vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Việc
hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này...”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 quy định cơ quan thuế
bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
“a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt
động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự
án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng
không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh
doanh chuyên ngành khác”.
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 Chính phủ.
+ Tại Khoản 6 Điều 20 quy định về khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh với
các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng thầu:
“6. Khai thuế đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài liên danh
với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
b) Trường hợp các bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh
thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc
riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp
thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này”.
+ Tại Điều 50 quy định thủ tục hoàn thuế GTGT đối với
dự án ODA.
“1. Đối với Chủ dự án và Nhà thầu chính
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế
GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án vào bất kỳ thời điểm nào khi phát sinh số thuế GTGT đầu vào được
hoàn trong thời gian thực hiện dự án; trường hợp dự án ODA có liên quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ
hoàn thuế GTGT gửi Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi chủ dự án đóng trụ sở chính.
Nhà thầu nước ngoài thực hiện dự án ODA thuộc diện được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ
khai thuế.
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng
vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được ngân sách nhà nước
cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn
thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
- Xác nhận của cơ quan chủ quản dự án ODA về hình thức
cung cấp dự án ODA là ODA không hoàn lại hay ODA vay được ngân sách nhà nước
cấp phát ưu đãi thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản chụp có
xác nhận của cơ sở) và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng. Người
nộp thuế chỉ phải nộp tài liệu này với hồ sơ hoàn thuế lần đầu của dự án.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu
nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được
ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để thanh toán
cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và
đề nghị hoàn thuế cho
nhà thầu chính”.
Căn cứ các quy định trên và theo hồ sơ đơn vị cung cấp:
Liên danh Nhà thầu Media Consulta GmbH (Đức) và Vietgate Communications (Việt
Nam) không thành lập pháp nhân mới, ký Hợp đồng với Ban quản lý không bao gồm
thuế GTGT, thực hiện Dự án hỗ trợ thương
mại và đầu tư (Dự án hỗ trợ không hoàn lại,
không được Nhà nước cấp vốn đối ứng để nộp thuế), mỗi bên thực hiện công việc độc
lập, khi nhận tiền, mỗi bên có trách
nhiệm xuất hóa đơn GTGT dòng thuế suất không ghi và gạch bỏ giao cho Ban quản
lý.
- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế
độ kế toán tại Việt Nam, thực hiện công việc của dự án, khi nhận tiền thanh
toán từ chủ dự án, chủ dự án có trách nhiệm khấu từ thuế TNDN theo Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005
của Bộ Tài chính để nộp thuế Nhà thầu (không khấu trừ thuế GTGT do hợp đồng ghi
không có thuế GTGT). Nhà thầu nước ngoài đến cơ quan thuế để được mua hóa đơn.
- Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu Việt Nam được hoàn
lại số thuế GTGT khi mua hàng hóa, dịch
vụ tại Việt Nam.
- Thủ tục hoàn thuế GTGT, thực hiện theo quy định tại
Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về nộp thuế của Nhà thầu nước
ngoài khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư nêu trên thì thực hiện theo các quy định của
Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc, đề nghị
Ban quản lý liên hệ phòng kiểm tra thuế số 3 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng
dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ban quản lý được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT3;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr. (6; 2)
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|