UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 542/STC-ĐT
V/v hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
quản lý theo niên độ ngân sách hàng năm
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Các Sở, Ban, Ngành, Chủ đầu tư
thuộc Thành phố;
- UBND các Quận, Huyện, Thị xã Sơn Tây;
- Kho bạc nhà nước Hà Nội;
- Quỹ đầu tư Phát triển thành phố Hà Nội.
|
Thực hiện Luật
ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước; Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính quy
định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
Thực hiện chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Văn bản số 843/UBND-KT ngày 29/01/2011,
Sở Tài chính hướng dẫn việc quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý theo niên độ ngân
sách hàng năm (sau đây gọi tắt là quyết toán năm) như sau:
1. Hàng
năm, kết thúc niên độ ngân sách, các Chủ đầu tư, Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân Quận, Huyện, Thị xã thuộc Thành phố, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố, cơ
quan tài chính, Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm định
quyết toán và thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư XDCB theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010
của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm (sau đây gọi tắt là Thông tư số
210/2010/TT-BTC).
2. Các
nguồn vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố
quản lý phải chấp hành công tác quyết toán theo niên độ ngân sách hàng năm,
gồm:
2.1. Vốn
đầu tư XDCB trong dự toán ngân sách nhà nước gồm:
- Vốn đầu tư
XDCB theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hàng năm;
- Vốn đầu tư
XDCB thuộc kế hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn
bản chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2.2. Vốn
đầu tư XDCB khác của ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
Riêng vốn đầu tư
XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ, Chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư, cơ quan tài chính và cơ quan kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc lập
báo cáo tình hình thanh toán theo quy định của Thông tư số 210/2010/TT-BTC,
nhưng lập báo cáo riêng, không tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm
của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân Quận, Huyện, Thị xã thuộc Thành phố.
Báo cáo này được gửi cùng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Sở Tài chính
tổng hợp báo cáo theo quy định.
2.3. Đối
với vốn đầu tư XDCB được cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân
sách năm sau thì không lập báo cáo quyết toán năm, nhưng lập báo cáo tổng hợp
gửi cùng báo cáo quyết toán năm để cơ quan Tài chính các cấp theo dõi.
3. Trình
tự lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán vốn
đầu tư XDCB hàng năm.
3.1. Đối
với vốn đầu tư XDCB do Ủy ban nhân dân Thành phố trực tiếp quản lý
a. Chủ
đầu tư (Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, trong đó tách riêng từng
loại vốn theo quy định tại điểm 2, gửi các Sở, Ban, Ngành quản lý để thẩm định
và tổng hợp gửi Sở Tài chính. Cụ thể như sau:
- Chủ đầu tư
(Ban quản lý dự án) trực thuộc các Sở, Ban, Ngành: Lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư XDCB và gửi báo cáo quyết toán năm về Sở, Ban, Ngành trực tiếp quản lý.
Các Sở, Ban, Ngành thẩm định quyết toán của các Chủ đầu tư trực thuộc, tổng hợp
và lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính để thẩm định và tổng hợp.
- Chủ đầu tư
(Ban quản lý dự án) trực thuộc Thành phố, các doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân
Quận, Huyện, Thị xã được giao làm Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư XDCB
do Thành phố trực tiếp quản lý lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi
trực tiếp báo cáo quyết toán năm về Sở Tài chính để thẩm định và tổng hợp.
b. Kho
bạc nhà nước Hà Nội, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố tổng hợp báo cáo quyết
toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác
(tách riêng từng loại vốn theo điểm 2) do Kho bạc nhà nước Hà Nội, Quỹ Đầu tư
Phát triển Thành phố kiểm soát thanh toán, gửi Sở Tài chính.
c. Sở Tài
chính thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân Quận, Huyện, Thị xã thuộc Thành phố, Kho bạc nhà nước Hà
Nội, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố và các Chủ đầu tư khác; Tổng hợp vào quyết
toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố để trình Hội đồng nhân dân Thành phố phê chuẩn và báo cáo Bộ Tài chính theo
quy định tại Thông tư số 210/2010/TT-BTC.
3.2. Đối
với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Quận, Huyện, Thị xã quản lý
a. Chủ
đầu tư (Ban quản lý dự án) lập báo cáo quyết toán năm, trong đó tách riêng từng
loại vốn theo điểm 2, gửi phòng Tài chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã để thẩm
định và tổng hợp.
b. Kho
bạc nhà nước Quận, Huyện, Thị xã tổng hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác (tách riêng từng loại
vốn theo điểm 2) do Kho bạc nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi phòng Tài chính
Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã.
c. Phòng
Tài chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã thẩm định và thông báo kết quả thẩm định
quyết toán năm gửi các Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án); Kho bạc nhà nước Quận,
Huyện, Thị xã; Tổng hợp vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy
định, báo cáo Ủy ban nhân dân Quận, Huyện, Thị xã để trình Hội đồng nhân dân
đồng cấp phê chuẩn. Phòng Tài chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã gửi Sở Tài
chính kết quả phê chuẩn của Hội đồng nhân dân chậm nhất sau 5 ngày được phê
chuẩn.
3.3. Đối
với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Xã, Phường, Thị trấn quản lý
a. Ủy ban
nhân dân Xã, Phường, Thị trấn thống nhất số liệu quyết toán với Kho bạc nhà
nước, lập báo cáo quyết toán năm (tách riêng từng loại vốn theo điểm 2), gửi
phòng Tài chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã.
b. Kho
bạc nhà nước Quận, Huyện, Thị xã tổng hợp, lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư
XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác do Kho bạc nhà
nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã và
Ủy ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn.
c. Phòng
Tài chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã thẩm định và thông báo kết quả thẩm định
quyết toán năm gửi Ủy ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn; Kho bạc nhà nước Quận,
Huyện, Thị xã.
d. Kế
toán Xã, Phường, Thị trấn tổng hợp vào quyết toán ngân sách Xã, Phường, Thị
trấn hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn để trình Hội đồng
nhân dân đồng cấp phê chuẩn. Kế toán Xã, Phường, Thị trấn gửi Phòng Tài chính
Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã kết quả phê chuẩn của Hội đồng nhân dân chậm nhất
sau 5 ngày được phê chuẩn.
4. Báo
cáo quyết toán năm
4.1. Các
nguyên tắc quyết toán năm
a. Đối
với Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố, thời hạn khóa sổ để lập
báo cáo quyết toán là cuối ngày 31 tháng 1 năm sau (gồm ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã).
Số vốn được
thanh toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân
sách nhà nước năm kế hoạch; số vốn thanh toán sau ngày 31 tháng 01 năm sau được
báo cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm sau.
b. Đối
với chủ đầu tư, thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán là cuối ngày 31
tháng 01 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu biểu số 01/CĐT tại Văn bản
này.
Trường hợp được
cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời
hạn khóa sổ trên, vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân
sách nhà nước năm sau.
c. Vốn
thanh toán được đưa vào báo cáo quyết toán năm, bao gồm:
- Vốn thanh toán
cho khối lượng XDCB hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong
năm kế hoạch, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán
bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ (ngày 31
tháng 1 năm sau).
- Trường hợp
trong kế hoạch vốn đầu tư được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân
sách nhà nước ứng trước dự toán của các dự án, số vốn quyết toán là tổng số
thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm các phần
thanh toán khối lượng hoàn thành của kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây
chuyển sang.
- Vốn thanh toán
cho khối lượng XDCB hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch
năm trước được phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức
ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch
đến thời hạn khóa sổ.
- Thanh toán từ
ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ các khoản đã tạm ứng theo
chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
d. Trường
hợp các dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép
chuyển năm sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số
vốn thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến
hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau
thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước quyết toán vào ngân sách năm
sau.
đ. Đối
với số vốn tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán
niên độ ngân sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh
toán và quyết toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo
cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm và các quy định sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
e. Số
liệu báo cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn
trong nước và vốn ngoài nước (nếu có).
Riêng đối với
vốn ngoài nước, Kho bạc nhà nước báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán
ghi thu, ghi chi cho dự án; chủ đầu tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự
án, trong đó chi tiết: số vốn đã ghi thu, ghi chi và số vốn chưa ghi thu, ghi
chi.
Trường hợp dự án
áp dụng cơ chế vốn ngoài nước được thanh toán như vốn trong nước hoặc dùng vốn
trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước thì quyết toán vào vốn ngoài
nước và ghi chú rõ: vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước.
g. Vốn
đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ và
nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau không tổng hợp vào quyết toán ngân
sách của các cơ quan, đơn vị nhưng lập và gửi báo cáo theo quy định tại điểm
2.2 (đối với vốn trái phiếu Chính phủ) và điểm 2.3 (đối với vốn ứng trước dự
toán ngân sách năm sau).
4.2. Phần
số liệu
a. Đối
với các Chủ đầu tư, thực hiện các biểu (ban hành kèm theo Văn bản này):
- Biểu số 01/CĐT
về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Biểu số 02/CĐT
về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách năm sau
(nếu có).
- Biểu số 03/CĐT
về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu có).
- Biểu số 04/CĐT
về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu Chính phủ (nếu
có).
Chủ đầu tư phải
đối chiếu số liệu về kế hoạch vốn; số vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước
hoặc Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố trước khi lập báo cáo quyết toán năm. Đối
với ngân sách cấp xã, Kho bạc nhà nước phối hợp với Ủy ban nhân dân Xã, Phường,
Thị trấn rà soát, đối chiếu bảo đảm khớp đúng số liệu giữa Kho bạc nhà nước và
kế toán Xã, Phường, Thị trấn. Kết quả đối chiếu là cơ sở để Ủy ban nhân dân Xã,
Phường, Thị trấn báo cáo quyết toán ngân sách.
b. Đối
với cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của Chủ đầu tư, thực hiện các biểu
(ban hành kèm theo Văn bản này):
- Biểu số
01/CQTH về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Biểu số
02/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân sách
năm sau (nếu có).
- Biểu số
03/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu
có).
- Biểu số
04/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu Chính
phủ (nếu có).
Riêng đối với
các đơn vị nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền thực hiện Biểu số 01/CQTH;
Biểu số 02/KBQT; Biểu số 03/CQTH; Biểu số 04/CQTH nêu trên và Biểu số 01/KBQT
về báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư XDCB được giao theo niên độ ngân
sách; Biểu số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB theo mục
lục ngân sách.
c. Đối
với Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố thực hiện các biểu (ban
hành kèm theo Văn bản này):
- Biểu số
01/KBQT báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư XDCB do Kho bạc nhà nước, Quỹ
đầu tư Phát triển Thành phố và các đơn vị nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền
tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
- Biểu số
02/KBQT báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB – Chi tiết theo từng đơn vị do Kho
bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố tổng hợp gửi cơ quan tài chính
cùng cấp.
- Biểu số
03/KBQT báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB – Chi tiết theo từng đơn vị và dự án
do Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố tổng hợp gửi cơ quan tài
chính cùng cấp.
- Biểu số
04/KBQT báo cáo tổng hợp vốn đầu tư XDCB ứng trước dự toán ngân sách năm sau –
Chi tiết theo từng đơn vị và dự án do Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển
Thành phố tổng hợp gửi cơ quan tài chính cung cấp.
- Biểu số
05/KBQT báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB theo mục lục ngân sách do
Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố và các đơn vị nhận vốn bằng
hình thức lệnh chi tiền hợp gửi cơ quan tài chính cung cấp.
- Biểu số
06/KBQT báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB tạm ứng theo chế độ chưa
thu hồi – Chi tiết theo đơn vị do Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành
phố tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
- Biểu số
07/KBQT báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính
phủ – Chi tiết theo đơn vị và dự án do Kho bạc nhà nước, tổng hợp gửi cơ quan
tài chính cùng cấp.
- Biểu số
08/KBQT báo cáo tổng hợp thanh toán vốn đầu tư XDCB từ nguồn ứng trước dự toán
ngân sách năm sau nguồn trái phiếu Chính phủ – Chi tiết theo đơn vị và dự án do
Kho bạc nhà nước tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
4.2. Phần
thuyết minh
a. Đối
với chủ đầu tư: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư XDCB Nhà nước trong năm; Thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu
tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; Đề xuất các
biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
b. Đối
với cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của Chủ đầu tư: Báo cáo tổng quát
tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB Nhà nước
giao trong năm, thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến
thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; Đề
xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
c. Đối
với cơ quan Kho bạc nhà nước, Quỹ đầu tư Phát triển Thành phố:
- Báo cáo tổng
quát đặc điểm, tình hình thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Đề xuất và
kiến nghị biện pháp tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến công tác
quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong
đó nêu rõ những nguyên nhân tăng giảm vốn đầu tư của địa phương và những dự án
có tồn tại, vướng mắc.
5. Nội
dung thẩm định báo cáo quyết toán năm:
a. Đối
với cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của Chủ đầu tư:
- Kiểm tra tính
đầy đủ và khớp đúng về kế hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của
từng dự án thuộc kế hoạch được giao hàng năm.
- Kiểm tra tính
đầy đủ và khớp đúng về kế hoạch, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng
dự án thuộc kế hoạch năm trước được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và
thanh toán.
- Kiểm tra, so
sánh số vốn thanh toán với số vốn kế hoạch của từng dự án; xác định số vốn được
chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán, số kế hoạch vốn hủy bỏ.
- Kiểm tra sự
phù hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn của các dự án.
- Kiểm tra, tổng
hợp dự án hoàn thành (bao gồm cả các hạng mục, tiểu dự án hoặc dự án thành phần
hoàn thành thuộc các dự án nhóm A) trong năm kế hoạch.
- Nhận xét về
tình hình thực hiện, thanh toán và quyết toán vốn trong năm, tình hình chấp
hành chế độ chính sách và tình hình khác.
- Các nhận xét
khác.
b. Đối
với cơ quan tài chính:
- Kiểm tra, xác
định sự phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của các
cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của Chủ đầu tư, báo cáo quyết toán của
các chủ đầu tư gửi trực tiếp cho cơ quan tài chính và báo cáo tổng hợp quyết
toán của Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố.
- Kiểm tra, xác
định sự phù hợp về danh mục dự án giữa báo cáo quyết toán của các cơ quan cấp
trên được phân cấp quản lý của Chủ đầu tư, báo cáo quyết toán của các chủ đầu
tư gửi trực tiếp cho cơ quan tài chính và báo cáo quyết toán của Kho bạc nhà
nước cùng cấp, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố.
- Kiểm tra, so
sánh kế hoạch vốn và số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán
của các cơ quan cấp trên được phân cấp quản lý của Chủ đầu tư, báo cáo quyết
toán của các chủ đầu tư gửi trực tiếp cho cơ quan tài chính và báo cáo quyết
toán của Kho bạc nhà nước cùng cấp, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố. Xác định
số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch
vốn hủy bỏ.
- Các nhận xét
khác.
6. Thời
hạn gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm:
6.1. Thời
hạn gửi báo cáo quyết toán năm
a. Đối
với vốn đầu tư XDCB do Ủy ban nhân dân Thành phố trực tiếp quản lý.
- Chủ đầu tư
(Ban quản lý dự án) trực thuộc các Sở, Ban, Ngành: Lập báo cáo quyết toán vốn
đầu tư XDCB và gửi báo cáo quyết toán năm về Sở, Ban, Ngành trực tiếp quản lý
trước ngày 28/02 năm sau.
- Chủ đầu tư
(Ban quản lý dự án) trực thuộc Thành phố, các doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân
Quận, Huyện, Thị xã được giao làm Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách
thành phố lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi báo cáo quyết toán năm
về Sở Tài chính trước ngày 28/02 năm sau.
- Sở, Ban, Ngành
thẩm định quyết toán năm của các Chủ đầu tư trực thuộc; Tổng hợp lập báo cáo
quyết toán năm gửi Sở Tài chính trước ngày 31/3 năm sau.
b. Đối
với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Quận, Huyện, Thị xã quản lý
- Chủ đầu tư
(Ban quản lý dự án): Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi báo cáo
quyết toán năm về Phòng Tài chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã trước ngày 28/02
năm sau.
- Phòng Tài
chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo
cáo quyết toán năm; Tổng hợp lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính
trước ngày 31/3 năm sau.
c. Đối
với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Xã, Phường, Thị trấn quản lý.
- Ủy ban nhân
dân Xã, Phường, Thị trấn lập báo cáo quyết toán năm gửi phòng Tài chính Kế
hoạch Quận, Huyện, Thị xã trước ngày 28 tháng 02 năm sau.
d. Quỹ
Đầu tư Phát triển Thành phố tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm gửi Sở
Tài chính trước ngày 01 tháng 4 năm sau.
đ. Cơ
quan Kho bạc nhà nước tổng hợp, lập và gửi báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan
tài chính cùng cấp hoặc Ủy ban nhân dân Xã, Phường, Thị trấn: Đối với vốn đầu
tư XDCB ngân sách cấp Thành phố trước ngày 01/4 năm sau; Đối với vốn đầu tư
XDCB ngân sách cấp Quận, Huyện, Thị xã và ngân sách cấp Xã, Phường, Thị trấn
trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
6.2. Thời
hạn thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
Trong thời hạn
30 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định), Sở Tài chính, phòng
Tài chính Kế hoạch Quận, Huyện, Thị xã phải hoàn thành việc thẩm định và thông
báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với từng cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm gửi báo cáo năm cho cơ quan tài chính quy định tại điểm 4 theo mẫu số
01/TBTĐ (ban hành kèm theo Văn bản này).
7. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập báo cáo; thẩm định và thông báo
kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm.
7.1. Chủ
đầu tư; cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân các cấp.
a. Chịu
trách nhiệm về số liệu được đưa vào báo cáo quyết toán năm, tổng hợp, lập, thẩm
định báo cáo quyết toán năm theo hướng dẫn của Văn bản này, gửi cơ quan tài
chính đồng cấp đúng thời hạn tại điểm 6.
b. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ khi nhận được thông báo kết quả thẩm định
quyết toán năm của cơ quan tài chính), có trách nhiệm thực hiện và có văn bản
giải trình gửi cơ quan tài chính về các kiến nghị trong thông báo thẩm định
quyết toán năm.
c. Cơ
quan cấp trên của chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của
từng dự án. Riêng số liệu thanh toán, phải được đối chiếu khớp đúng với số liệu
của Kho bạc nhà nước.
7.2.
Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp
a. Trên
cơ sở báo cáo quyết toán năm do các đơn vị dự toán cấp I, Chủ đầu tư (Ban quản
lý dự án) trực thuộc Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ đầu tư khác, Quỹ Đầu tư Phát
triển Thành phố và Kho bạc nhà nước các cấp, cơ quan tài chính thực hiện việc
thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà
nước các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b. Trường
hợp không nhận được đầy đủ các báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều
chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong thông báo kết quả thẩm định
quyết toán năm của cơ quan tài chính) do đơn vị dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp
dưới trực thuộc), các chủ đầu tư không thực hiện đúng quy định về chế độ báo
cáo quyết toán năm:
- Để đảm bảo
thời gian quyết toán ngân sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển
Thành phố, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết toán ngân sách nhà
nước các cấp.
- Cơ quan tài
chính có quyền tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát
triển Thành phố tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư XDCB cho tới khi nhận
được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để đơn vị biết và
phối hợp thực hiện.
c. Trường
hợp đã nhận được báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung,
giải trình về các kiến nghị trong thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
của cơ quan tài chính), nhưng có chênh lệch số liệu giữ báo cáo của các đơn vị
và báo cáo của Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển Thành phố, cơ quan tài
chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước, Quỹ Đầu tư Phát triển
Thành phố để thẩm định và tổng hợp và quyết toán ngân sách nhà nước các cấp.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Sở Tài chính để
kịp thời giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- UBND Thành phố (để báo cáo);
- Như trên;
- Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở;
- Phòng Tài chính Kế Hoạch Quận, Huyện, Thị xã;
- Lưu: VT, ĐT.
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Thị Hà Ninh
|
Mẫu
số 01/TBTĐ
(Kèm
theo Công văn số 542/STC-ĐT ngày 14/02/2011 của Sở Tài chính Hà Nội)
Sở,
Phòng Tài chính…
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/20…/TB-
|
……….,
ngày….tháng….năm 20….
|
THÔNG
BÁO
Thẩm
định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo niên độ ngân sách
Năm 20….
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC
ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng
năm.
Sau khi tiến hành thẩm định báo cáo
quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo
niên độ ngân sách năm 20… của ………………………., …….. Tài chính …………… có ý kiến như
sau:
1- Nhận xét chung về công tác quyết
toán năm, về việc chấp hành thời gian gửi báo cáo và các Nội dung, biểu mẫu báo
cáo.
2- Về Nội dung:
- Xác định sự phù hợp về tổng nguồn
vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành, địa phương và Kho
bạc nhà nước.
- Xác định, so sánh danh mục dự án
giữa báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành, địa phương và Kho bạc nhà nước cùng
cấp.
- Xác định, so sánh kế hoạch vốn và
số vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của các sở, ban,
ngành, địa phương… và Kho bạc nhà nước cùng cấp. Xác định số vốn được chuyển
sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn hủy bỏ.
- Xác định số vốn quyết toán năm.
- Các nhận xét khác.
(Chi
tiết theo biểu số liệu đính kèm)
3- Kiến nghị:
4. Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu
trách nhiệm đối chiếu, xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án (nếu có); số
liệu thanh toán, phải khớp đúng với số liệu của Kho bạc nhà nước.
|
Thủ
trưởng cơ quan Tài chính
(Ký tên, đóng dấu)
|