Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4536/STNMT-CCBVMT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Nguyễn Toàn Thắng
Ngày ban hành: 16/05/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4536/STNMT-CCBVMT
V/v báo cáo liên quan đến thực hiện thủ tục môi trường đối với các dự án đầu tư công

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 5 năm 2024

Kính gửi:y ban nhân dân Thành phố

Ngày 30 tháng 3 năm 2024, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có Thông báo số 320/TB-VP về Kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi tại buổi làm việc của một số đơn vị thi công về tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024; theo đó, tại điểm 6.2, 6.3, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Phan Văn Mãi giao Sở Tài nguyên và Môi trường: “6.2. Có giải pháp rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đánh giá tác động môi trường, cấp phép môi trường đối với các dự án đầu tư công để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn cho các dự án đầu tư công của Thành phố; 6.3. Hướng dẫn cụ thể thủ tục về môi trường đối với các dự án sửa chữa, cải tạo không thay đổi quy mô, công suất đã đầu tư xây dựng trước ngày Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 12 năm 2020 có hiệu lực, nhưng chưa thực hiện các thủ tục pháp lý về môi trường, chưa có công trình bảo vệ môi trường...”;

Tiếp đó, ngày 02 tháng 5 năm 2024, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có Công văn số 2352/UBND-DA về nhiệm vụ, giải pháp thực hiện mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công Quý II; theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo: “Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn cụ thể, đề xuất giải pháp rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục đánh giá tác động môi trường, cp phép môi trường đối với các dự án đầu tư công, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án (nhất là các dự án có quy mô không lớn, nhóm B, nhóm C và không thuộc lĩnh vực gây ô nhiễm môi trường) và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức Hội nghị chuyên đề về đy nhanh thủ tục đánh giá tác động môi trường, cấp phép môi trường (bao gồm công tác lựa chọn vị trí bãi đổ bùn và đất dư phát sinh từ dự án) đối với các dự án đầu tư công”.

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (tại Quyết định số 1873/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2023 và Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2024), Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo như sau:.

Trong thời gian vừa qua, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành nhiều Công văn hướng dẫn thủ tục môi trường (cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của chủ dự án); gần nhất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 2227/STNMT-CCBVMT ngày 14 tháng 3 năm 2024 thông tin đến Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư một số nội dung về cách xác định thủ tục môi trường, thẩm quyền giải quyết thủ tục, trách nhiệm thực hiện, phối hợp, hướng dẫn thủ tục từ Sở Tài nguyên và Môi trường,... để các đơn vị có thông tin trong quá trình rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố liên quan thủ tục thực hiện dự án đầu tư đặc biệt là các dự án “đầu tư công”. Cho đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường vẫn đang tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục môi trường; song song đó chủ động thực hiện nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền, một số vướng mắc về pháp lý liên quan dự án, quy định pháp luật trong quá trình giải quyết thủ tục, Sở Tài nguyên và Môi trường đã trao đổi với các chủ đầu tư và có những giải pháp tháo gỡ vướng mắc để kịp thời giải quyết hồ sơ môi trường, đặc biệt là để đáp ứng tiến độ triển khai của các dự án đã có pháp lý chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố, Hội đồng nhân dân quận (huyện)).

Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố tại Thông báo số 320/TB-VP và Công văn số 2352/UBND-DA, Sở Tài nguyên và Môi trường đã rà soát, thống kê số liệu, tiến độ hồ sơ tiếp nhận, giải quyết tại Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian qua; do cho đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường chưa nhận được văn bản nêu vướng mắc từ các chủ dự án (hoặc các Sở ngành, quận - huyện,...) nên Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản gửi Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng các công trình giao thông, Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng hạ tầng đô thị, Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và 21 quận huyện, Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng công trình khu vực thành phố Thủ Đức và 21 quận huyện đề nghị các đơn vị rà soát số lượng, tiến độ giải quyết hồ sơ theo danh sách do Sở Tài nguyên và Môi trường lập; số lượng hồ sơ dự kiến nộp trong thời gian tới và các khó khăn, vướng mắc và đề nghị các đơn vị nộp hồ sơ hoàn thiện (đối với trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn đề nghị hoàn thiện hồ sơ mà chủ dự án chưa nộp) để Sở Tài nguyên và Môi trường sớm có cơ sở giải quyết hồ sơ đủ điều kiện, cũng như có cơ sở tổng hợp thông tin, báo cáo, đề xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.

Trước mắt, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố một số nội dung liên quan đến thủ tục môi trường đối với các dự án “đầu tư công” như sau:

1. Về xác định thủ tục, thẩm quyền giải quyết thủ tục môi trường

Để xác định thủ tục, thẩm quyền giải quyết thủ tục môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường hiện hành (Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 25 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường), phải căn cứ vào các tiêu chí về môi trường của từng dự án cụ thể như: quy mô, công suất, loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, diện tích sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển; quy mô khai thác tài nguyên thiên nhiên và yếu tố nhạy cảm về môi trường; sau đó, phân loại dự án đầu tư theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công (nhóm A, B, C). Từ đó, phân nhóm dự án đầu tư thành nhóm I, II, III, IV mới có căn cứ để xác định thủ tục, thẩm quyền giải quyết thủ tục môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã). Luật Bảo vệ môi trường hiện hành không quy định danh mục để căn cứ vào đó có thể tra cứu ngay, xác định thủ tục, thẩm quyền giải quyết thủ tục môi trường. Do vậy, Sở Tài nguyên và Môi trường không thể có hướng dẫn thủ tục “chung” cho tất cả các dự án; chủ dự án có trách nhiệm căn cứ Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ (và danh mục đính kèm) để xác định thủ tục, thẩm quyền giải quyết thủ tục môi trường trên cơ sở tiêu chí môi trường của dự án. Nếu có nội dung vướng mắc không xác định được, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản hướng dẫn cụ thể khi nhận được đề nghị của chủ dự án; trường hợp vượt thẩm quyền, vướng mắc quy định pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tổng hợp, có văn bản xin ý kiến hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Về thời gian giải quyết thủ tục môi trường

Hiện nay, quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường đã trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, ban hành theo Tờ trình số 3020/TTr-STNMT-CCBVMT ngày 04 tháng 4 năm 2024, nhưng đến nay, Ủy ban nhân dân Thành phố chưa ban hành, để làm cơ sở thực hiện.

Tuy nhiên, Sở Tài nguyên và Môi trường vẫn đang giải quyết thủ tục với thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, có thể khái quát như sau:

+ Trong thời hạn 03 ngày, trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sắp xếp lịch, thành lập Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Hội đồng thẩm định/Tổ thẩm định/Đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường và tổ chức họp theo quy định (trường hợp hồ sơ không đầy đủ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ có văn bản trả hồ sơ, đề nghị chủ dự án rà soát, giải trình, làm rõ các nội dung liên quan).

+ Chậm nhất là sau 05 ngày kể từ ngày họp Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, họp Hội đồng thẩm định/Tổ thẩm định/Đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn thông báo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Công văn hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường (đối với hồ sơ thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung).

+ Chậm nhất sau 10 ngày (theo quy định đối với hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường là 20 ngày), 05 ngày (theo quy định đối với hồ sơ cấp giấy phép môi trường là 10 ngày), sau khi chủ dự án nộp lại hồ sơ đã chỉnh sửa, bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường.

Như vậy, trên thực tế, thời gian giải quyết các thủ tục môi trường tại Sở Tài nguyên và Môi trường đã được rút ngắn hơn thời gian quy định: gần như khoảng ½ tổng thời gian theo quy định (trường hợp vướng mắc lớn về quy định pháp luật, pháp lý dự án, có chênh lệch thời gian các bước giải quyết nhưng không làm ảnh hưởng tổng thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định).

3. Về giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư công

Trên cơ sở tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đối với các hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư công trong thời gian qua, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo một số vướng mắc và giải pháp thực hiện nhằm giải quyết thủ tục môi trường đối với dự án đầu tư, đáp ứng tiến độ thực hiện dự án đầu tư công như sau:

3.1. Về vốn đầu tư đối với dự án mở rộng quy mô, nâng cao công suất theo quy định pháp luật về đầu tư đối với các cơ sở đang hoạt động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 25 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ, quy mô vốn đầu tư của dự án là một trong các tiêu chí để xác định nhóm dự án (A, B, C theo pháp luật đầu tư công), phân loại dự án (I, II, III, IV); từ đó xác định thủ tục, thẩm quyền giải quyết thủ tục môi trường.

Theo quy định tại mục V, Phụ lục III và mục IV, Phụ lục IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ, Dự án đầu tư mở rng (mở rộng quy mô, nâng cao công suất) theo quy định của pháp luật về đầu tư của cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cụm công nghiệp đang hoạt động có tổng quy mô, công suất (tính cả phần cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụm công nghiệp đang hoạt động và phần mở rộng, nâng cao công suất) tới mức tương đương với dự án tại Phụ lục III, IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ thì thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục môi trường (đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường).

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư năm 2020, thay đổi tổng vốn đầu tư từ 20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư là một trong các trường hợp phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư; căn cứ quy định nêu trên và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ, để tính tổng quy mô vốn đầu tư (cả phần cơ sở đang hoạt động và phần mở rộng quy mô) và tính tỷ lệ vốn phần mở rộng quy mô tăng 20% so với vốn phần cơ sở đang hoạt động cần thông tin vốn đầu tư đối với phần cơ sở đang hoạt động.

Về nguyên tắc, tổng vốn đầu tư dự án được thể hiện trong văn bản pháp lý về đầu tư như Quyết định chủ trương đầu tư dự án, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,... tuy nhiên, hiện nay có nhiều cơ sở đang hoạt động với nguồn gốc sử dụng nhà, đất do tiếp quản, được giao quản lý sử dụng, là các công trình có sẵn (trong đó số lượng không nhỏ là trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp,...), không có tài liệu thể hiện quá trình đầu tư, cũng như cơ sở xác định tổng vốn đầu tư dự án đối với phần cơ sở đang hoạt động nên không có cơ sở để xác định vốn đầu tư dự án mở rộng quy mô, nâng công suất.

Vừa qua, Sở Tài nguyên và Môi trường có Công văn số 3029/STNMT-CCBVMT ngày 05 tháng 4 năm 2024 gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiến nghị hướng dẫn một số nội dung vướng mắc trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 (trong đó có nội dung trên), đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường chưa nhận được Công văn hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Để không ảnh hưởng tiến độ thực hiện các dự án “đầu tư công”, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiếp tục giải quyết các hồ sơ và có Công văn số 4308/STNMT-CCBVMT ngày 10 tháng 5 năm 2024 đề xuất Bộ Tài nguyên và Môi trường: “...nhằm kịp thời giải quyết thủ tục môi trường cho các dự án đầu tư công, trong thời gian chờ hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh đề xuất đối với các dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình hiện hữu (phá dỡ một phần khối nhà cũ hiện hữu để xây dựng mới, cải tạo sửa chữa các hạng mục công trình hiện hữu, trong đó có xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải) với vốn đầu tư dự án phần cải tạo, sửa chữa, nâng cấp thuộc quy mô dự án nhóm A hoặc nhóm B có cấu phần xây dựng được phân loại theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh sẽ xem xét cấp giấy phép môi trường cho toàn bộ dự án, bao gồm cả phần xây dựng mới và phần hiện hữu để đảm bảo công tác quản lý về môi trường được thực hiện đầy đủ, hợp lý.”

3.2. Về cơ sở pháp lý đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải

Tại khoản 1 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường quy định: “1. Đô thị, khu dân cư tập trung mới; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa, trừ trường hợp đặc thù do Chính phủ quy định.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ môi trường, dự án đầu tư nhóm I, dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường; theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường, dự án đầu tư, cơ sở nhóm I, II, III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường.

Tuy nhiên, tại văn bản pháp lý phê duyệt chủ trương đầu tư của các dự án đầu công có thể hiện quy mô đầu tư dự án và tổng vốn đầu tư, nhưng chưa nêu rõ hạng mục đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường (trong đó có hệ thống xử lý nước thải của dự án), là một trong các cơ sở để giải quyết thủ tục môi trường đối với dự án đầu tư.

Ngày 17 tháng 4 năm 2024, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức buổi họp (với thành phần tham dự gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Văn hóa và Thể thao và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp); cuộc họp kết luận ý kiến thống nhất hướng dẫn chủ dự án có văn bản giải trình, cam kết chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu liên quan các hạng mục công trình (trong đó có hạng mục đầu tư xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải của dự án được nêu trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường) là phù hợp với các pháp lý chủ trương đầu tư đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật liên quan; trường hợp trong quá trình thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án, chi phí đầu tư các hạng mục làm tăng tổng mức đầu tư so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, chủ dự án cam kết chịu trách nhiệm lập thủ tục xin điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định.

3.3. Về xác định loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dự án; từ đó xác định đối tượng cấp giấy phép môi trường

Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 và Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường, Giấy phép môi trường được cấp cho dự án, cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nói chung, không đề cập đến việc loại trừ hoạt động dịch vụ hành chính công). Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 9289/STNMT-CCBVMT ngày 04 tháng 10 năm 2023, Công văn số 845/STNMT-CCBVMT ngày 26 tháng 01 năm 2024 xin ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc cấp hay không cấp giấy phép môi trường đối với trụ sở các đơn vị hành chính, sự nghiệp (bao gồm hoạt động dịch vụ công). Theo Công văn số 524/KSONMT-CN&NH ngày 21 tháng 02 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc đối tượng cấp giấy phép môi trường nếu đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 8 Điều 3 và Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường.

Theo dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ thì hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là hoạt động của các tổ chức, cá nhân thực hiện để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, không bao gồm hoạt động dịch vụ hành chính công khi xem xét cấp giấy phép môi trường.

Như vậy, quy định pháp luật hiện hành, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ có sự khác nhau khi xác định đối tượng cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Đây là một nội dung lớn, quan trọng, xác định cấp hay không cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư công có hoạt động dịch vụ công như Dự án “Xây dựng mới khối nhà A Trụ sở Sở Xây dựng”, Dự án “Nâng cấp xây mới Trụ sở Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Lộc A” tại địa chỉ xã Vĩnh Lộc A, huyện Bình Chánh,..., tuy nhiên, trong thời gian Nghị định sửa đổi Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ chưa được ban hành, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiếp tục giải quyết hồ sơ cấp giấy phép môi trường đối với các trường hợp này.

3.4. Về việc cấp giấy phép môi trường đối với dự án sử dụng đất thuộc phạm vi dự án khu dân cư tập trung

Hiện nay, có một số dự án đầu tư công sử dụng khu đất được quy hoạch là đất giáo dục, y tế,... thuộc phạm vi dự án khu dân cư tập trung đã được phê duyệt pháp lý về quy hoạch, xây dựng, đất đai trong đó thể hiện chủ dự án khu dân cư tập trung có trách nhiệm đầu tư cơ sở hạ tầng của dự án (trong đó có hạ tầng bảo vệ môi trường, cụ thể là hệ thống xử lý nước thải thu gom, xử lý toàn bộ nước thải phát sinh từ các công trình thuộc phạm vi dự án khu dân cư tập trung) và bàn giao khu đất giáo dục, y tế cho cơ quan có thẩm quyền để đầu tư khai thác trường học, bệnh viện,... Tuy nhiên, đến nay, dự án khu dân cư tập trung đã hoặc chưa đầu tư xây dựng, đi vào hoạt động theo tiến độ thực hiện khu dân cư tập trung (khả năng chậm tiến độ); do vậy, hệ thống xử lý nước thải tập trung toàn khu chưa được chủ dự án khu dân cư tập trung triển khai xây dựng, trong khi khu đất trường học, bệnh viện đã được bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để khai thác và đề xuất sử dụng ngân sách để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ cho trường học, bệnh viện. Điều này gây lãng phí do trong cùng 1 dự án nhưng phải đầu tư hai hoặc một vài hệ thống xử lý nước thải và làm sai khác so với quy hoạch chi tiết xây dựng toàn khu đã được duyệt. Do vậy, Sở Tài nguyên và Môi trường nhận thấy, để tránh lãng phí ngân sách, các chủ dự án cần phối hợp với Ủy ban nhân dân quận (huyện) và các cơ quan liên quan đê rà soát tiến độ thực hiện dự án của dự án khu dân cư tập trung cho đến thời điểm hiện nay nhằm xác định trách nhiệm đầu tư công trình bảo vệ môi trường; thủ tục môi trường đối với dự án trường học, bệnh viện,... cho phù hợp (trường hợp chủ dự án khu dân cư tập trung có trách nhiệm thực hiện hoàn tất ngay công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án khu dân cư tập trung thì không sử dụng ngân sách để đầu tư hệ thống xử lý nước thải cục bộ cho trường học, bệnh viện,...và không thực hiện thủ tục cấp giấy phép môi trường. Trường hợp hệ thống xử lý nước thải toàn khu chưa được xây dựng cần có sự cam kết cụ thể của chủ đầu tư về việc đầu tư hệ thống xử lý nước thải cục bộ, vận hành hệ thống xử lý và đấu nối nước thải sau này).

3.5. Về cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đấu nối vào hệ thống thoát nước chung của Thành phố

Tại khoản 1 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường quy định: “1. Đô thị, khu dân cư tập trung mới; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải có hệ thống thu gom, xử lý nước thải riêng biệt với hệ thống thoát nước mưa, trừ trường hợp đặc thủ do Chính phủ quy định.”

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường: “a) Nước thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;

Theo quy định tại Phụ lục XVI Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ, trường hợp dự án không phát sinh khí thải phải xử lý, không phát sinh chất thải nguy hại trong quá trình hoạt động, không phát sinh nước thải hoặc có phát sinh nước thải nhưng đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung mà hệ thống đó đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thì dự án không thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường, đăng ký môi trường và thuộc đối tượng miễn đăng ký môi trường.

Tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, quy định: “1. Đối với nước thải sinh hoạt: Các hộ thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại điểm đấu nối.”; Tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “4. Nước thải từ các hộ thoát nước, khu công nghiệp xả vào hệ thống thoát nước đô thị phải bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải xả vào hệ thống thoát nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật nước thải xả vào hệ thống thoát nước đô thị.

Tuy nhiên để thực hiện được điều này thì hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường (Ví dụ Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng) phải có tiêu chí đấu nối nước thải theo quy định, làm cơ sở để xác định các đối tượng đã đấu nối vào thì không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục môi trường. Đối với nội dung này, Sở Tài nguyên và Môi trường đang nghiên cứu, tổng hợp thông tin và sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố thành một báo cáo riêng.

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường, đối với các dự án đầu tư (trong đó có dự án đầu tư công) đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước chung của Thành phố, đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường đang giải quyết thủ tục môi trường theo đề xuất của các chủ dự án, trong đó việc xả thải đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường (theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn) trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung của Thành phố.

3.6. Việc thực hiện thủ tục môi trường của chủ dự án; việc phối hợp thực hiện thủ tục môi trường giữa chủ dự án và đơn vị tư vấn; giữa đơn vị được giao làm chủ dự án đầu tư xây dựng và đơn vị thụ hưởng

Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, chủ dự án có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (theo các biểu mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường); tiếp thu, chỉnh sửa những nội dung theo ý kiến góp ý của Hội đồng thẩm định/Tổ thẩm định/Đoàn kiểm tra cấp Giấy phép môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp Giấy phép môi trường theo quy định. Do vậy, như nội dung báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường đã nêu tại nội dung 2, Sở Tài nguyên và Môi trường đã giải quyết thủ tục môi trường rút ngắn khoảng ½ thời gian theo quy định; tiến độ giải quyết hoàn tất thủ tục môi trường đối với một dự án còn phụ thuộc khá nhiều vào tiến độ, thực hiện thủ tục của chủ dự án (như chất lượng viết báo cáo đề xuất, tiến độ tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Hội đồng thẩm định). Đến nay, các dự án nộp tại Sở đã được xem xét, giải quyết theo thời gian nêu trên, tuy nhiên nhiều dự án vẫn còn đang trong quá trình chỉnh sửa theo các ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định/Tổ thẩm định/Đoàn kiểm tra, chưa hoàn tất nộp lại Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, cấp giấy phép.

Trên đây là báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, kính trình Ủy ban nhân dân Thành phố./.

(Đính kèm danh sách tiến độ hồ sơ dự án “đầu tư công” đã tiếp nhận, giải quyết đến ngày 14 tháng 5 năm 2024)


Nơi nhận:
- Như trên;
- Hội đồng nhân dân Thành phố (để báo cáo);
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và PT nông thôn;
- Ban Quản lý dự án ĐTXD các công trình giao thông;
- Ban Quản lý dự án ĐTXD hạ tầng đô thị;
- Ban Quản lý dự án ĐTXD các công trình dân dụng và công nghiệp;
- UBND thành phố Thủ Đức và 21 quận huyện;
- Ban Quản lý dự án ĐTXD công trình khu vực thành phố Thủ Đức và 21 quận huyện;
- Lưu: VT, CCBVMT. HV.57.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Toàn Thắng

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Công văn 4536/STNMT-CCBVMT ngày 16/05/2024 báo cáo liên quan đến thực hiện thủ tục môi trường đối với các dự án đầu tư công do Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.166.5
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!