BỘ TÀI
CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3118/TCT-CS
V/v thuế GTGT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 7 năm
2017
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
845/CT-Ktra2 ngày 12/4/2017 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
Tại Điều 112 Luật
doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:
“1. Các cổ đông
phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định
một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.
...3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản
1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán
được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện
theo quy định sau đây:
.. .d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số
cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Tại khoản 3 Điều 1 Luật
số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào
chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng
ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có
dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế
giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
không góp đủ số vốn Điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có Điều kiện khi chưa đủ các Điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật
đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ Điều kiện kinh doanh
trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên,
khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc
dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
phẩm trở lên theo dự án đầu tư.”
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoàn thuế
GTGT:
“2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối
với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu
tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng.
.. .c) Cơ sở kinh doanh không được
hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự
án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với
các trường hợp:
- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các
điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật quản lý thuế là dự
án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy
phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
...- Dự án đầu tư khai thác tài
nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm
2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên
theo dự án đầu tư.”
Tại khoản 3 Điều 1
Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị
gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số
thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ
300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu
tư
…
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn
thuế giá trị gia tăng mà được kết
chuyển số thuế chưa được khấu trừ của
dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu
tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định
của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp
từ ngày 01/7/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp
đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật
thì không được hoàn thuế.
…
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài
nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở
lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên, khoáng sản;
trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng
sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư
này”
Tại điểm 1c Điều 1
Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
c) Sửa đổi, bổ sung khoản
23 Điều 4 như sau:
…
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện
theo công thức:
Tỷ trọng
trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất
sản phẩm
|
=
|
Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x
|
100%
|
Tổng
giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá
vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực
tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng
sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng,
chi phí quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá
thành sản xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh
nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương
án đầu tư.”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm
e khoản 1 Điều 67 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
“e. Xác định phần vốn góp của nhà đầu
tư bằng ngoại tệ
- Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều
lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một lượng tiền
Việt Nam đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng
ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt nam đồng
và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
Căn cứ hướng dẫn tại Điều
5 Thông tư 19/2014/TT-BTC ngày 11/8/2014 của Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam.
“Điều 5. Góp vốn đầu tư
1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư
Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ hoặc bằng
đồng Việt Nam theo mức vốn đầu tư tại Giấy chứng nhận đầu tư,
2. Người cư trú là nhà đầu tư Việt
Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được góp vốn đầu tư bằng
nguồn ngoại tệ tự có hợp pháp.”
Căn cứ thông báo số 6294/TB-TCT ngày
23/11/2016 giải đáp một số nội dung thảo luận tại Hội nghị tập huấn Thông tư số
130/2016/TT-BTC .
Trường hợp dự án đầu tư Nhà máy luyện
xỉ giầu Mangan đã thực hiện góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký (tính bằng đồng
USD đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) thì thống nhất với đề xuất của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên tại công văn số 845/CT-Ktra2 nêu trên.
Đối với dự án đầu tư của doanh nghiệp
mới thành lập để sản xuất sản phẩm từ tài nguyên, khoáng sản thì Tổng cục Thuế đã có thông báo số 6294/TB-TCT ngày 23/11/2016 gửi Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc xác định trị giá
tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng và giá thành sản
xuất căn cứ vào phương án đầu tư. Đề nghị Cục thuế thực hiện
theo hướng dẫn tại thông báo số 6294/TB-TCT nêu trên. Trường hợp xác định sản
phẩm sản xuất từ tài nguyên, khoáng sản có tỷ lệ giá trị tài nguyên, khoáng sản, chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất dưới
51 % thì xử lý hoàn thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC,
CST-BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website-TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|