BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3114/BKHĐT-GSTĐĐT
V/v Tổng hợp công tác giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư năm 2014
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2015
|
Kính
gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện Nghị định số 113/2009/NĐ-CP
ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư, trên cơ sở báo
cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2014 của các Bộ, ngành, địa phương,
Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91 (gọi chung là các cơ quan), Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ tình hình thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm
2014 như sau:
1. Về tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
Thực hiện các quy định hiện hành, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản số 9610/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 24/12/2014 đôn đốc
các cơ quan gửi Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2014 theo quy định.
Căn cứ các báo cáo đã nhận được và kết
quả kiểm tra công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư một số địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin tổng hợp một số nét
chính về việc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm
2014 như sau:
1.1. Tình hình thực
hiện chế độ báo cáo về giám sát, đánh giá đầu tư
Đến ngày 20/5/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nhận được Báo cáo giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2014 của 120/123 cơ quan, đạt 97,56%; trong
đó: 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đạt 100%); 32/32 cơ quan Bộ và
tương đương (đạt 100%); 8/9 cơ quan thuộc Chính phủ (đạt 88,89%); 17/19 Tập
đoàn kinh tế và Tổng công ty 91 (đạt 89,47%) (năm 2013 có 114/123 cơ quan gửi
báo cáo; năm 2012 có 119/123 cơ quan gửi báo cáo).
3 cơ quan chưa có Báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư năm 2014, bao gồm: Đài tiếng nói Việt Nam, Tổng công ty Công
nghiệp Tàu thủy, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
1.2. Đánh giá chung về nội dung báo cáo
Nhìn chung nội dung, chất lượng các
Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư năm 2014 của các cơ quan gửi đến Bộ
Kế hoạch và Đầu tư được cải thiện rõ rệt so với các năm trước, nội dung tương đối
đầy đủ, phù hợp với quy định tại Thông tư
số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010.
Các cơ quan gửi báo cáo đúng hạn, nội
dung đề cập tương đối đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định,
gồm các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Bắc Giang,
Phú Thọ, Bắc Ninh, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế.
Bên cạnh đó, báo cáo của một số cơ
quan vẫn còn tình trạng sai sót, số liệu thiếu tính hợp lý. Báo cáo của một số
cơ quan chưa đúng mẫu yêu cầu, nội dung chưa đầy đủ, thiếu phụ biểu, phụ biểu được lập không theo mẫu quy định, thiếu số liệu, sai lỗi số
học như các cơ quan: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, các tỉnh Bắc Kạn, Ninh Bình, Bình Định, Ninh Thuận, Gia Lai, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Đồng Nai, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Một số cơ quan không có biểu mẫu báo cáo: tỉnh
Hà Giang, tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Đắk Lắc.
Một số cơ quan gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư quá chậm như: tỉnh Quảng
Bình (gửi tới ngày 17/3), thành phố Đà Nẵng (ngày 16/3), tỉnh
Kiên Giang (ngày 09/3), Tổng công ty Cà phê (ngày 06/3), Bộ Tư pháp (ngày
20/3), Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (ngày 24/3), tỉnh Tiền Giang
(ngày 27/3), tỉnh Cao Bằng (ngày 31/3), Bộ Khoa học và Công nghệ (ngày 01/4),
Tòa án Nhân dân Tối cao (ngày 31/3). Trong khi, theo quy định của Nghị định số
113/2009/NĐ-CP, thời hạn gửi báo cáo năm 2014 là trước ngày 20/01/2015.
Nguyên nhân chất lượng các báo cáo
chưa đạt yêu cầu chủ yếu do bộ phận giám sát, đánh giá đầu tư tại các cơ quan,
đơn vị chưa được kiện toàn; công tác giám sát, đánh giá đầu tư triển khai tại
các cơ quan chưa được quan tâm, quán triệt đầy đủ, nhiều chủ đầu tư không báo
cáo theo quy định, nên báo cáo tổng hợp của
các Bộ, ngành và địa phương cũng không đủ các số liệu (theo báo cáo: tỉnh Lạng
Sơn 24/49 chủ đầu tư không có báo cáo, tỉnh Lai Châu 14/29 chủ đầu tư không có
báo cáo, tỉnh Thừa Thiên Huế 38/70 chủ đầu tư không có báo cáo, tỉnh Đắk Nông 20/36 chủ đầu tư không có báo cáo, tỉnh Đồng Tháp 13/42 chủ đầu
tư không có báo cáo,...).
Tình hình thực hiện chế độ báo cáo
nêu trên đã hạn chế việc phân tích, đánh giá tình hình đầu tư chung của cả nước,
tính chuẩn xác của các số liệu tổng hợp và chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu của công tác giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Đánh giá tình hình thực
hiện quản lý đầu tư
2.1. Tình hình xây dựng thể chế, hoàn thiện môi trường pháp lý cho các hoạt động
đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư
Trong năm 2014, Quốc hội đã thông qua
nhiều đạo luật quan trọng liên quan đến lĩnh vực đầu tư và giám sát đầu tư:
- Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2015;
- Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2015;
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 có hiệu
lực từ 01/7/2015.
Theo đó nhiều quy định trong lĩnh vực
quản lý đầu tư đã được bổ sung và thay đổi trong năm 2015 nhằm phù hợp với thực
tế phát triển và quản lý đầu tư trong thời gian tới. Hiện tại, theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan đang tích cực hoàn thiện dự thảo
các Nghị định hướng dẫn thi hành trong đó có Nghị định về giám sát và đánh giá
đầu tư (thay thế Nghị định số 113/2009/NĐ-CP).
2.2. Tình hình quản lý Quy hoạch
Theo tinh thần Nghị quyết Trung ương
số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 về tăng cường công tác quản lý
nhà nước về quy hoạch, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư đang phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai xây dựng dự thảo Luật
Quy hoạch, đến hết năm 2014, đã hoàn thành:
- Báo cáo tổng kết công tác quy hoạch.
- Báo cáo rà soát các quy phạm pháp
luật hiện hành về công tác quy hoạch.
- Báo cáo đánh giá tác động của Luật
Quy hoạch.
- Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quốc tế
về quy hoạch.
- Dự thảo Luật Quy hoạch (lần 2).
Theo kế hoạch, dự án Luật Quy hoạch sẽ
báo cáo Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp tháng 10/2015.
Về tình hình chung việc lập, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch trên
phạm vi cả nước như sau:
a) Đối với Quy hoạch phát triển các
vùng và lãnh thổ
- Ngày 25/01/2014, Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 198/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
- Ngày 13/02/2014, Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 252/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thế phát triển kinh tế
- xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam.
- Ngày 12/02/2014, Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 245/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm
Đồng bằng sông Cửu Long.
- Ngày 13/10/2014, Thủ tướng Chính phủ
đã có Quyết định số 1874/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Hiện tại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ phê duyệt Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế
Lạng Sơn - Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài.
b) Đối với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện Chỉ thị số 2178/CT-TTg ngày
10/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ, các địa phương đã triển khai xây dựng quy hoạch tổng
thể phát triển kinh
tế - xã hội cấp tỉnh. Đến hết năm 2014, đã có 61/63 tỉnh,
thành phố được phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 (02 tỉnh Hà Giang và Ninh Bình đang hoàn thiện các thủ tục trình Thủ tướng
Chính phủ).
c) Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của các Bộ, ngành
Thực hiện Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày
04/9/2014 của Chính phủ, tạo cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện các cơ chế,
chính sách về quy hoạch, khắc phục tình trạng lãng phí nguồn lực, chồng chéo,
mâu thuẫn giữa các loại quy hoạch, ngày 15/9/2014, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có
văn bản số 6180/BKHĐT-QLQH gửi các Bộ, ngành, địa phương yêu cầu báo cáo về
công tác quy hoạch giai đoạn 2011-2020. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tổng hợp, phân tích, đánh giá và sẽ trình
Thủ tướng Chính phủ trong thời gian sớm nhất.
2.3. Tình hình quản lý các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên
Theo số liệu báo cáo tình hình quản
lý các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được tổng hợp như sau:
2.3.1. Tình hình chung:
a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt các
dự án
Nhìn chung công tác lập, thẩm định và
phê duyệt các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở
lên cơ bản được thực hiện phù hợp quy định hiện hành, trong năm 2014 có 14.886
dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư, 15.316 dự án được thẩm định (số dự án được
thẩm định cao hơn số dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư do một số cơ quan không
có số liệu về số dự án có kế hoạch chuẩn bị đầu tư), 14.636 dự án được quyết định
đầu tư.
b) Tình hình thực hiện các dự án
* Hiện có 39.173 dự án đang thực hiện
đầu tư, trong đó có 17.638 dự án khởi công mới, chiếm 45,03% (năm 2013 tỷ lệ
này là 36,63%, năm 2012 là 33,34%, năm 2011 là 36,82%), các dự án khởi công mới
chủ yếu là các dự án nhóm C (16.750 dự án, chiếm 95% số dự
án khởi công mới) và 14.419 dự án kết thúc đầu tư đưa vào sử dụng trong kỳ chiếm
36,81% (năm 2013 tỷ lệ này là 37,30%, năm 2012 là 42,01%,
năm 2011 là 39,24%).
Một số địa phương có số dự án khởi
công mới và tỷ lệ số dự án khởi công mới/số dự án thực hiện trong kỳ khá cao
như: tỉnh Quảng Nam (536 dự án/1.361 dự án đang thực hiện đầu tư trong kỳ, chiếm
39,38%, tỉnh Quảng Ngãi (464 dự án/804 dự án, chiếm 57,71%), tỉnh Phú Yên (409
dự án/527 dự án, chiếm 77,61%), tỉnh Khánh Hòa (590 dự án/856 dự án, chiếm
68,93%), tỉnh Tây Ninh (477 dự án/581 dự án, chiếm 82,10%), tỉnh Long An (452 dự
án/609 dự án, chiếm 74,22%), tỉnh An Giang (357 dự án/607 dự án, chiếm 58,81%),
tỉnh Kiên Giang (776 dự án/1.213 dự án, chiếm 63,97%), thành phố Hồ Chí Minh
(1.614 dự án/2.120 dự án, chiếm 76,13%).
* Tổng hợp số liệu
báo cáo của 120/123 cơ quan có báo cáo, trong năm 2014, tổng giá trị thực hiện khoảng
579.501 tỉ đồng, đạt 95,29% so với kế hoạch (năm 2013 tỷ lệ
này là 96,34%, năm 2012 là 92,01%, năm 2011 là 91,87%):
- Một số cơ quan có tỷ lệ giá trị thực
hiện/kế hoạch năm thấp như: tỉnh Lào Cai (50,67%), tỉnh Quảng Ngãi (58,68%), tỉnh
Kon Tum (54,8%), tỉnh Lai Châu (72,65%), tỉnh Cà Mau (75%), Bộ Y tế (73,2%),
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (38%),...
- Một số cơ quan có tỷ lệ giá trị thực
hiện/kế hoạch năm cao như: tỉnh Hà Nam (120%), tỉnh Thanh Hóa (113%), tỉnh Nghệ
An (121%), tỉnh Thừa Thiên Huế (141%), tỉnh Bến Tre (122%), Bộ Giao thông vận tải
(157%), Bộ Xây dựng (179,7%), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (127%),...
* Theo số liệu báo cáo, trong năm
2014 có 2.869 dự án chậm tiến độ, chiếm 7,32% số dự án thực hiện trong kỳ (tỷ lệ
các dự án chậm tiến độ năm 2013 là 9,59%, năm 2012 là 11,77%, năm 2011 là
11,55%). Các nguyên nhân chậm tiến độ chủ yếu là: do công tác giải phóng mặt bằng
(1.063 dự án, chiếm 2,71% số dự án thực hiện trong kỳ); do bố trí vốn không kịp
thời (659 dự án, chiếm 1,68% số dự án thực hiện trong kỳ); do năng lực của chủ
đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu (248 dự án, chiếm 0,63% số dự án thực
hiện trong kỳ); do thủ tục đầu tư (304 dự án, chiếm 0,78% số dự án thực hiện
trong kỳ) và do các nguyên nhân khác (557 dự án, chiếm 1,42% số dự án thực hiện
trong kỳ). Một số cơ quan có số dự án và tỷ lệ số dự án chậm tiến độ/số dự án
thực hiện đầu tư trong kỳ lớn như: thành phố Hải Phòng (215 dự án/404 dự án thực
hiện đầu tư trong kỳ, chiếm 53,22%), tương tự tỉnh Bình Định (59 dự án/146 dự
án, chiếm 40,41%), tỉnh Bình Phước (38 dự án/146 dự án, chiếm 26,03%), tỉnh Bến
Tre (54 dự án/295 dự án, chiếm 18,31%), Bạc Liêu (60 dự án/180 dự án, chiếm
33,33%).
* Phân tích số liệu của các cơ quan
có báo cáo, có 3.717 dự án thực hiện đầu tư trong năm phải điều chỉnh, chiếm
9,49% tổng số dự án thực hiện trong kỳ (số liệu tương ứng năm 2013 là 11,26%,
năm 2012 là 16,09%, năm 2011 là 14,18%), trong đó chủ yếu là: điều chỉnh vốn đầu
tư (1.654 dự án, chiếm 4,22% số dự án thực hiện trong kỳ); điều chỉnh tiến độ đầu
tư (1.256 dự án, chiếm 3,21% số dự án thực hiện trong kỳ); điều chỉnh mục tiêu,
quy mô đầu tư (1.114 dự án, chiếm 2,84% số dự án thực hiện trong kỳ); điều chỉnh
địa điểm đầu tư (54 dự án, chiếm 0,14% số dự án thực hiện trong kỳ).
* Trong năm 2014 đã phát hiện 115 dự
án vi phạm quy định về thủ tục đầu tư; 10 dự án vi phạm về quản lý chất lượng;
923 dự án có thất thoát, lãng phí; 302 dự
án phải ngừng thực hiện (năm 2013 có 195 dự án vi phạm quy định về thủ tục đầu
tư; 32 dự án vi phạm về quản lý chất lượng; 724 dự án có thất thoát, lãng phí. Năm 2012 có 42 dự án vi phạm
quy định về thủ tục đầu tư; 16 dự án vi phạm về quản lý chất lượng; 368 dự án
có thất thoát, lãng phí. Năm 2011 có 100
dự án vi phạm quy định về thủ tục đầu tư; 47 dự án vi phạm về quản lý chất lượng;
145 dự án có thất thoát, lãng phí). Theo
báo cáo, các dự án có thất thoát lãng phí
chủ yếu là các chi phí không hợp lý, được phát hiện trong giai đoạn thanh, quyết
toán, kiểm toán; tuy nhiên, các cơ quan chưa đi sâu phân tích cụ thể về các nội
dung vi phạm, thất thoát lãng phí cũng
như nguyên nhân, trách nhiệm và các giải pháp xử lý cụ thể.
c) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn Nhà nước
Tổng hợp số liệu báo cáo của 120/123
cơ quan có báo cáo, trong năm 2014, các cơ quan đã thực hiện tổng khối lượng đầu
tư bằng vốn nhà nước khoảng 567.401 tỉ đồng, đạt 96,0% kế
hoạch vốn đầu tư năm 2014. Số dự án đã thực hiện thủ tục quyết toán hoàn thành
là 15.392 bằng 39,29% tổng số dự án thực hiện đầu tư và bằng 106,7% tổng số dự
án kết thúc đầu tư trong kỳ (năm 2013 tỷ
lệ này là 34,97% và 93,75%. Năm 2012
tỷ lệ này là 27,42% và 65,27%. Năm 2011 là 32,25% và 82,19%) (số dự án thực hiện
thủ tục quyết toán hoàn thành lớn hơn số dự án kết thúc đầu tư trong năm là do
một số dự án kết thúc trong các năm trước năm 2014 mới làm thủ tục quyết toán).
d) Tình hình nợ đọng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
Tại Báo cáo số 428/BC-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ về thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế trong lĩnh vực đầu
tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng theo Nghị quyết số
10/2011/QH13 của Quốc hội:
- Tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ tính đến 31/12/2013 là 57.977,3 tỷ đồng,
trong đó: nguồn ngân sách nhà nước là 51.147,2 tỷ đồng; nguồn trái phiếu Chính
phủ là 6.830,1 tỷ đồng.
- Tổng số nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn
ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ tính đến 30/6/2014 là 44.594,4 tỷ đồng,
trong đó: nguồn ngân sách nhà nước là 40.590,3 tỷ đồng; nguồn trái phiếu Chính
phủ là 4.004,1 tỷ đồng.
So với cuối năm 2013, trong 6 tháng đầu
năm 2014, tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản
đã có những chuyển biến tích cực (giảm 13.383 tỷ đồng). Hiện tại, các cơ quan vẫn
đang tích cực thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/6/2013, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ rà soát, quản lý và xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản theo các quy định hiện hành.
2.3.2. Đánh giá chung
Trong thời gian qua, công tác đầu tư
từ ngân sách Trung ương được chấn chỉnh và có nhiều chuyển biến tích cực, nguồn
vốn ngân sách được bố trí tập trung hơn, hiệu quả đầu tư bước đầu được nâng
cao. Việc đầu tư từ các nguồn vốn nhà nước khác, đặc biệt từ nguồn vốn ngân
sách địa phương và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước đã bước đầu
có chuyển biến nhưng vẫn còn tồn tại cần khắc phục:
* Nhiều dự án vẫn còn chậm tiến độ, tỷ
lệ các dự án phải điều chỉnh vẫn còn khá cao, mặc dù Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã có những chỉ đạo quyết liệt. Việc chậm tiến độ là một trong những nguyên
nhân chủ yếu làm tăng chi phí, giảm hoặc không còn hiệu quả đầu tư, tác động
tiêu cực đến nền kinh tế; các dự án đầu tư phải điều chỉnh, đặc biệt là tăng tổng
mức đầu tư một mặt gây rất nhiều khó khăn cho công tác cân đối nguồn vốn thực
hiện, mặt khác cũng ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Trách nhiệm về
tình trạng nêu trên trước hết thuộc về các chủ đầu tư và người có thẩm quyền
quyết định đầu tư.
* Tỷ lệ thực hiện vốn đầu tư và số dự
án hoàn thành các thủ tục quyết toán trong thời gian qua ở một số cơ quan còn
thấp, đòi hỏi phải có giải pháp đẩy mạnh tiến độ giải ngân vốn đầu tư và quyết
toán vốn đầu tư, đặc biệt là các dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng quá 6
tháng.
* Tỷ lệ giá trị thực hiện đầu tư/kế
hoạch vốn đầu tư được giao trong năm ở một số cơ quan đạt thấp, một số cơ quan
lại quá cao. Đề nghị, các cơ quan: rà soát, kiểm tra, đối
với cơ quan có giá trị thực hiện thấp cần có giải pháp kịp thời tháo gỡ khó
khăn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân, điều chỉnh kịp thời đối với các dự
án, chương trình không hoàn thành kế hoạch; đối với các cơ quan có giá trị thực
hiện vượt quá cao so với kế hoạch cũng cần rà soát, kiểm tra, tránh tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.
Luật Đầu tư công (có hiệu lực từ
01/01/2015) đã bổ sung thêm trình tự thủ tục xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư các chương trình, dự án. Trong thời gian tới, điều kiện nguồn vốn đầu tư còn
nhiều khó khăn, đề nghị các cơ quan xem xét kỹ lưỡng quá trình lựa chọn các
chương trình, dự án (đặc biệt các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương) để
thực hiện các thủ tục quyết định đầu tư, khởi công mới, ưu tiên các dự án phục
vụ an sinh xã hội, phù hợp khả năng cân đối
của nguồn ngân sách, tránh đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp phù hợp với các quy định
hiện hành. Các cơ quan cần tích cực theo dõi, kiểm tra, trên cơ sở đó chấn chỉnh,
giải quyết kịp thời các phát sinh trong quá trình đầu tư, bảo đảm các dự án thực
hiện đúng trình tự thủ tục đầu tư, tiến độ đầu tư, thanh quyết toán đầu tư.
2.4. Tình hình quản lý các dự
án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác
Tổng hợp số liệu báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong
năm 2014 có 3.764 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng số vốn đăng
ký đầu tư là 634.870 tỉ đồng, bình quân 168,67 tỉ đồng/dự án (năm 2013 có 2.393
dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, tổng số vốn đăng ký là 352.481 tỉ đồng, bình quân 147,3 tỉ đồng/dự án. Năm 2012 có 2.363 dự án được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 543.651 tỉ đồng, bình quân
230 tỉ đồng/dự án). Trong đó có: 30 dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư, với tổng vốn đăng ký đầu tư 100.647 tỉ đồng; 532 dự án
có tổng vốn đầu tư từ 300 tỉ đồng trở
lên, với tổng vốn đăng ký đầu tư 240.620 tỉ đồng và 2.984 dự án có tổng vốn đầu
tư nhỏ hơn 300 tỉ đồng, với tổng vốn đăng ký đầu tư 208.495 tỉ đồng. Ngoài ra,
còn có 4.370 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, trong đó chủ yếu
là điều chỉnh quy mô đầu tư, mục tiêu đầu tư, tiến độ và chủ đầu tư.
Theo số liệu tổng hợp, trong năm 2014
có 4.131 dự án sử dụng nguồn vốn khác được kiểm tra (năm 2013 số dự án được kiểm
tra là 5.472, năm 2012 là 2.528 dự án, năm 2011 số dự án được kiểm tra là 4.466
dự án). Qua kiểm tra 4.131 dự án đầu tư đã phát hiện có 655 dự án có vi phạm
quy định liên quan đến quản lý đầu tư (chiếm 15,9% tổng số dự án được kiểm
tra); 107 dự án có vi phạm về bảo vệ môi trường (chiếm 2,59% tổng số dự án được
kiểm tra), 109 dự án có vi phạm về sử dụng đất (chiếm 2,64% tổng số dự án được
kiểm tra); đã thu hồi 808 Giấy chứng nhận đầu tư (chiếm 19,56% tổng số dự án được
kiểm tra).
Với các số liệu nêu trên, năm 2014 số
dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác đã tăng cả về số lượng dự án và tổng số
vốn đăng ký đầu tư (so với các năm trước), đây là dấu hiệu tích cực về tình
hình thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, đánh
giá đầu tư các dự án từ các nguồn vốn khác còn rất hạn chế, thấp hơn các năm
trước. Để bảo đảm việc đầu tư phù hợp với các định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, địa phương cũng như phát hiện, ngăn
chặn kịp thời các vấn đề tiêu cực có thể phát sinh từ việc đầu tư các dự án (đặc
biệt là vấn đề môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên, lao động,...), các cơ
quan liên quan ngoài việc quản lý chặt chẽ các chương trình, dự án đầu tư công
cũng cần tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư chặt chẽ các dự án sử dụng
các nguồn vốn khác phù hợp các quy định hiện hành.
3. Tình hình thực hiện công
tác giám sát, đánh giá đầu tư
3.1. Tình hình thực
hiện chế độ báo cáo của các chủ đầu tư:
Tổng hợp số liệu báo cáo của các cơ
quan trong năm 2014 có 28.188 dự án trên tổng số 39.173 dự án đầu tư (các nhóm
A, B, C) sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên thực hiện đầu tư
trong kỳ có báo cáo giám sát, đạt tỉ lệ 71,96% (năm 2013 tỷ lệ này là 66,75%,
năm 2012 là 61,92%, năm 2011 là 68%). Các cơ quan không có số liệu về các dự án
có báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư là tỉnh Hải Dương, tỉnh Bến Tre, tỉnh Cà Mau, tỉnh Đắk Lắc; một số cơ quan tỉ lệ có báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư theo quy định thấp như tỉnh Điện Biên (116 dự án/543 dự án
thực hiện trong kỳ có báo cáo, chiếm 21,36%), tương tự tỉnh Lai Châu (131/510 dự
án, chiếm 25,69%), tỉnh Hòa Bình (63/207 dự án, chiếm 30,43%), tỉnh Quảng Nam
(477/1.361 dự án, chiếm 35,05%), tỉnh Vĩnh Long (35/246 dự án, chiếm 14,23%), tỉnh
Kiên Giang (299/1.213 dự án, chiếm 24,65%),... (Một số cơ quan có số dự án có
báo cáo giám sát cao hơn số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ như: thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Ninh Thuận, tỉnh Yên Bái, Tập đoàn Điện lực,... là do một số dự
án đã hoàn thành trong năm 2013 nhưng chưa hoàn tất các thủ tục thanh, quyết
toán đầu tư vẫn thực hiện các thủ tục báo cáo).
Theo báo cáo của các cơ quan, chất lượng
báo cáo của một số chủ đầu tư gửi đến các Bộ, ngành, địa phương chưa đáp ứng
yêu cầu, chưa báo cáo đầy đủ các nội dung theo quy định, nhiều chủ đầu tư không
báo cáo theo quy định hoặc có báo cáo nhưng mang tính hình thức, thiếu các
thông tin chi tiết, nên báo cáo tổng hợp của các Bộ, ngành và địa phương cũng
không đủ các số liệu cụ thể. Nguyên nhân
của tình trạng này chủ yếu là do công tác giám sát, đánh giá đầu tư triển khai tại các
cơ quan và các chủ đầu tư chưa được quán triệt đầy đủ; cán bộ làm công tác giám
sát, đánh giá đầu tư theo chế độ kiêm nhiệm; nhiều chủ đầu tư chưa cập nhật hết
các nội dung báo cáo theo quy định. Ngoài ra, việc tăng thẩm quyền quyết định
trong quá trình thực hiện dự án theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng công
trình chưa theo kịp với công tác kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực cho các
chủ đầu tư cũng làm cho việc thực hiện báo cáo của các chủ đầu tư chưa kịp thời
và nghiêm túc.
3.2. Tình hình giám sát, đánh giá đầu tư
các dự án nhóm A sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên
Qua phân tích số liệu báo cáo các dự
án thuộc nhóm A của các Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư/Ban quản lý dự án gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư cho thấy:
- Số dự án thực hiện báo cáo giám
sát, đánh giá đầu tư theo quy định là 447 dự án trên tổng số 491 dự án thực hiện
trong năm, đạt 91,04% (tỉ lệ thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá năm 2013 là
88,03%, năm 2012 là 83,42%, năm 2011 là 91,24%).
- Số dự án chậm tiến độ có 60 dự án
(chiếm 12,22%) (năm 2013 là 15,38%, năm 2012 là 19,2%, năm 2011 tỷ lệ này là
28,1%).
- Số dự án phải điều chỉnh là 81 dự
án, chiếm 16,50% tổng số dự án nhóm A thực hiện đầu tư trong kỳ, trong đó: 27 dự
án điều chỉnh mục tiêu, quy mô đầu tư; 30 dự án điều chỉnh vốn đầu tư, 29 dự án
điều chỉnh tiến độ đầu tư.
- Số dự án thực hiện lựa chọn nhà thầu
trong kỳ là 198 dự án, chiếm 40,33% tổng số dự án nhóm A thực hiện đầu tư trong
kỳ, với tổng số gói thầu tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kỳ là 1.201 gói, trong
đó: chỉ định thầu 645 gói (chiếm 53,71% số gói thầu), đấu
thầu rộng rãi 339 gói (chiếm 28,23%).
- Số dự án kết
thúc đầu tư đưa vào hoạt động trong kỳ là 68 dự án, chiếm 13,85%, (năm 2013 tỷ
lệ này là 12,61, năm 2012 là 5,0%, năm 2011 là 6,65%).
3.3. Về việc thực
hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá đầu tư
Tổng hợp số liệu báo cáo của các cơ quan, trong năm 2014, các cơ quan đã tiến
hành kiểm tra 15.394 dự án (chiếm 39,30% tổng số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ),
tổ chức đánh giá 10.589 dự án (chiếm 27,03% tổng số dự án thực hiện đầu tư
trong kỳ) các dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; tổ chức kiểm tra
4.131 dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác. Qua công tác kiểm tra, đánh giá dự
án đầu tư đã kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý đầu tư
(đã phát hiện nhiều dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên có vi phạm,
trong đó có 923 dự án có thất thoát, lãng
phí; đã phát hiện 878 dự án sử dụng nguồn vốn khác có vi phạm quy định liên
quan đến quản lý đầu tư, thu hồi 808 Giấy chứng nhận đầu tư).
Theo chức năng nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Quyết định
số 1728/QĐ-BKHĐT ngày 25/11/2013 ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm
2014. Thông qua các cuộc thanh tra, kiểm tra, hoạt động đầu tư của các cơ quan
đã được chấn chỉnh và dần đi vào nề nếp. Kết quả
của các cuộc thanh tra, kiểm tra và các kiến nghị cụ thể liên quan đến từng Bộ,
ngành, địa phương được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp trong các Thông báo kết luận của từng cuộc thanh tra, kiểm tra cụ
thể và báo cáo tổng kết công tác thanh tra, kiểm tra năm 2014, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và gửi tới các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
4. Kiến
nghị
Qua tổng hợp tình hình và kết quả
công tác giám sát, đánh giá đầu tư, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư kiến nghị:
(1) Đối với các Bộ, ngành, địa
phương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty 91:
- Triển khai đào tạo, tập huấn và thực
hiện tốt các quy định về quản lý đầu tư nói chung và công tác giám sát, đánh
giá đầu tư nói riêng theo quy định của Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và các
quy định pháp luật liên quan.
- Phản hồi, xử lý các kiến nghị của
các chủ đầu tư theo thẩm quyền; giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá
trình thực hiện đầu tư, quản lý, kiểm soát tốt kế hoạch đầu tư, chi phí đầu tư,
các vấn đề liên quan đến nợ đọng xây dựng cơ bản, tập trung đẩy nhanh tiến độ, bảo đảm hiệu quả đầu tư.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý hành vi
vi phạm các quy định về Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định tại Nghị
định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu
tư, đặc biệt là xử lý các chủ đầu tư không thực hiện Báo cáo giám sát, đánh giá
dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009, báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả xử lý để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trong kỳ tiếp theo;
- Kiện toàn bộ máy và quy trình thực
hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong phạm vi quản lý của mình; tổ chức
đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về công tác giám sát, đánh giá đầu tư cho
các chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các đối tượng liên quan;
- Chỉ đạo các chủ đầu tư tổ chức thực
hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư, đặc biệt có đánh giá dự án đầu tư theo
quy định.
(2) Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ phê
bình và yêu cầu các cơ quan chưa gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư; gửi báo
cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng hạn, chất lượng không đáp ứng yêu cầu
(như nêu tên cụ thể tại mục 1) có giải pháp chấn chỉnh bộ máy và quy trình thực
hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư
trong phạm vi quản lý của mình; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ
và nội dung báo cáo theo quy định.
Kính trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét và có ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, UBKT Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính
phủ;
- UBND và Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước, các Tổng Công ty 91;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, GS&TĐĐT (3 bản) (K).225
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
STT
|
NỘI
DUNG
|
Tổng
số
|
Phân
theo nhóm
|
|
|
A
|
B
|
C
|
TH
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án có KH chuẩn bị đầu tư
trong kỳ (*)
|
14.886
|
117
|
1.332
|
12.461
|
|
2
|
Số dự án được thẩm định trong kỳ
|
15.316
|
53
|
1.196
|
14.061
|
|
3
|
Số dự án có quyết định đầu tư trong kỳ
|
14.636
|
38
|
1.094
|
13.504
|
|
II
|
Thực hiện đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án thực
hiện đầu tư trong kỳ
|
39.173
|
491
|
4.333
|
34.128
|
|
2
|
Số dự án khởi công mới trong kỳ
|
17.638
|
36
|
823
|
16.750
|
|
3
|
Số dự án thực hiện BC GS, ĐGĐT theo
quy định trong kỳ
|
28.188
|
447
|
4.096
|
23.621
|
|
4
|
Số dự án thực
hiện kiểm tra trong kỳ
|
15.394
|
255
|
1.770
|
13.220
|
|
5
|
Số dự án đã thực hiện đánh giá dự
án trong kỳ
|
10.589
|
230
|
1.630
|
8.727
|
|
6
|
Số dự án có vi phạm về thủ tục đầu
tư được phát hiện trong kỳ
|
115
|
1
|
3
|
55
|
|
a
|
Không phù
hợp với quy hoạch
|
3
|
1
|
-
|
2
|
|
b
|
Phê duyệt không đúng thẩm quyền
|
7
|
-
|
-
|
7
|
|
c
|
Không thực hiện đầy đủ trình tự thủ
tục thẩm tra, thẩm định dự án
|
34
|
-
|
-
|
5
|
|
7
|
Số dự án có vi phạm quy định về quản
lý chất lượng được phát hiện trong kỳ
|
10
|
1
|
4
|
5
|
|
8
|
Số dự án có thất thoát, lãng phí được phát hiện trong kỳ
|
923
|
-
|
78
|
669
|
|
a
|
Tổng vốn đầu tư của các dự án có thất thoát, lãng phí bị phát hiện
|
5.570
|
-
|
877
|
3.270
|
|
b
|
Tổng số tiền bị thất thoát, lãng phí được xác định
|
87
|
-
|
11
|
51
|
|
9
|
Số dự án chậm tiến độ trong kỳ
|
2.869
|
60
|
880
|
1.893
|
|
a
|
Số dự án chậm tiến độ do thủ tục đầu tư
|
304
|
15
|
90
|
218
|
|
b
|
Số dự án chậm tiến độ do công tác
giải phóng mặt bằng
|
1.063
|
18
|
339
|
651
|
|
c
|
Số dự án chậm tiến độ do năng lực của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu
|
248
|
6
|
81
|
161
|
|
d
|
Số dự án chậm
tiến độ do bố trí vốn không kịp thời
|
659
|
6
|
241
|
412
|
|
đ
|
Số dự án chậm do các nguyên nhân
khác
|
557
|
18
|
150
|
389
|
|
10
|
Số dự án phải điều chỉnh trong kỳ
|
3.717
|
81
|
976
|
2.660
|
|
a
|
Số dự án phải điều chỉnh mục tiêu,
quy mô đầu tư
|
1.114
|
27
|
289
|
798
|
|
b
|
Số dự án phải điều chỉnh vốn đầu tư
|
1.654
|
30
|
405
|
1.219
|
|
c
|
Số dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu tư
|
1.256
|
29
|
332
|
895
|
|
d
|
Số dự án phải điều chỉnh địa điểm đầu
tư
|
54
|
-
|
18
|
36
|
|
e
|
Số dự án phải ngừng thực hiện vì các lý do khác
|
|
|
|
|
|
12
|
Số dự án thực hiện lựa chọn nhà thầu
trong kỳ
|
13.442
|
198
|
1.612
|
13.255
|
|
a
|
Tổng số gói thầu
đã tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kỳ
|
54.502
|
1.201
|
6.300
|
46.028
|
|
|
Chỉ định thầu
|
41.431
|
645
|
3.959
|
35.241
|
|
|
Đấu thầu hạn chế
|
520
|
42
|
170
|
382
|
|
|
Đấu thầu rộng rãi
|
8.150
|
339
|
2.033
|
6.075
|
|
|
Hình thức khác
|
5.266
|
186
|
375
|
3.834
|
|
b
|
Tổng số gói thầu có vi phạm thủ tục
đấu thầu được phát hiện trong kỳ
|
22
|
-
|
5
|
17
|
|
|
Đấu thầu không đúng quy định
|
25
|
-
|
5
|
20
|
|
|
Ký hợp đồng không đúng quy định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa
vào sử dụng
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án kết thúc đầu tư trong kỳ
|
14.419
|
68
|
823
|
13.372
|
|
2
|
Số dự án đã thực hiện thủ tục quyết
toán hoàn thành dự án trong kỳ
|
15.392
|
32
|
705
|
14.228
|
|
3
|
Số dự án đã
đưa vào sử dụng
nhưng không có hiệu quả (nếu có)
|
27
|
-
|
-
|
27
|
A
|
CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TW
|
|
|
|
|
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án có KH chuẩn bị đầu tư
trong kỳ
|
10.520
|
45
|
785
|
8.764
|
|
2
|
Số dự án được thẩm định trong kỳ
|
11.725
|
27
|
768
|
10.930
|
|
3
|
Số dự án có quyết định đầu tư trong
kỳ
|
11.151
|
20
|
695
|
10.436
|
|
II
|
Thực hiện đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ
|
30.932
|
151
|
2.527
|
28.071
|
|
2
|
Số dự án khởi
công mới trong kỳ
|
13.895
|
10
|
413
|
13.443
|
|
3
|
Số dự án thực hiện BC GS, ĐGĐT theo
quy định trong kỳ
|
20.125
|
134
|
2.459
|
17.532
|
|
4
|
Số dự án thực hiện kiểm tra trong kỳ
|
9.645
|
41
|
923
|
8.557
|
|
5
|
Số dự án đã thực
hiện đánh giá dự án trong kỳ
|
7.097
|
39
|
842
|
6.216
|
|
6
|
Số dự án có vi phạm về thủ tục đầu
tư được phát hiện trong kỳ
|
111
|
-
|
1
|
54
|
|
a
|
Không phù hợp với quy hoạch
|
2
|
-
|
-
|
2
|
|
b
|
Phê duyệt không đúng thẩm quyền
|
7
|
-
|
-
|
7
|
|
c
|
Không thực hiện đầy đủ trình tự thủ
tục thẩm tra, thẩm định dự án
|
33
|
-
|
-
|
4
|
|
7
|
Số dự án có vi phạm quy định về quản
lý chất lượng được phát hiện trong kỳ
|
8
|
-
|
3
|
5
|
|
8
|
Số dự án có thất thoát, lãng phí được phát hiện
trong kỳ
|
923
|
-
|
78
|
669
|
|
a
|
Tổng vốn đầu tư của các dự án có thất thoát, lãng phí bị phát hiện
|
5.570
|
-
|
877
|
3.270
|
|
b
|
Tổng số tiền bị thất thoát, lãng phí được xác định
|
87
|
-
|
11
|
51
|
|
9
|
Số dự án chậm tiến độ trong kỳ (**)
|
2.277
|
39
|
714
|
1.524
|
|
a
|
Số dự án chậm tiến độ do thủ tục đầu
tư
|
176
|
7
|
52
|
117
|
|
b
|
Số dự án chậm tiến độ do công tác
giải phóng mặt bằng
|
888
|
15
|
293
|
540
|
|
c
|
Số dự án chậm
tiến độ do năng lực của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và
các nhà thầu
|
194
|
4
|
62
|
128
|
|
d
|
Số dự án chậm
tiến độ do bố trí vốn không kịp thời
|
582
|
4
|
203
|
375
|
|
đ
|
Số dự án chậm do các nguyên nhân
khác
|
407
|
5
|
105
|
297
|
|
10
|
Số dự án phải điều chỉnh trong kỳ
(***)
|
2.995
|
38
|
728
|
2.229
|
|
a
|
Số dự án phải điều chỉnh mục tiêu,
quy mô đầu tư
|
999
|
13
|
238
|
748
|
|
b
|
Số dự án phải điều chỉnh vốn đầu tư
|
1.261
|
12
|
267
|
982
|
|
c
|
Số dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu
tư
|
1.014
|
13
|
252
|
749
|
|
d
|
Số dự án phải điều chỉnh địa điểm đầu
tư
|
35
|
-
|
13
|
22
|
|
11
|
Số dự án phải ngừng thực hiện vì
các lý do khác nhau
|
212
|
3
|
79
|
130
|
|
12
|
Số dự án thực hiện lựa chọn nhà thầu
trong kỳ
|
11.875
|
97
|
1.202
|
12.199
|
|
a
|
Tổng số gói thầu đã tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kỳ
|
41.772
|
352
|
3.666
|
36.841
|
|
|
Chỉ định thầu
|
33.352
|
230
|
2.238
|
29.337
|
|
|
Đấu thầu hạn chế
|
333
|
17
|
91
|
299
|
|
|
Đấu thầu rộng rãi
|
5.101
|
92
|
1.179
|
4.226
|
|
|
Hình thức khác
|
3.389
|
21
|
204
|
2.293
|
|
b
|
Tổng số gói thầu có vi phạm thủ tục
đấu thầu được phát hiện trong kỳ
|
22
|
-
|
5
|
17
|
|
|
Đấu thầu không đúng quy định
|
25
|
-
|
5
|
20
|
|
|
Ký hợp đồng không đúng quy định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa vào
sử dụng
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án kết thúc đầu tư trong kỳ
|
10.234
|
35
|
363
|
9.680
|
|
2
|
Số dự án đã thực hiện thủ tục quyết
toán hoàn thành dự án trong kỳ
|
11.489
|
12
|
358
|
10.974
|
|
3
|
Số dự án đã đưa vào sử dụng nhưng
không kết quả (nếu có)
|
27
|
-
|
-
|
27
|
B
|
CÁC
BỘ, NGÀNH
|
|
|
|
|
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án có KH
chuẩn bị đầu tư trong kỳ
|
849
|
46
|
251
|
502
|
|
2
|
Số dự án được thẩm định trong kỳ
|
545
|
17
|
245
|
277
|
|
3
|
Số dự án có quyết định đầu tư trong
kỳ
|
459
|
11
|
220
|
228
|
|
II
|
Thực hiện đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ
|
2.309
|
179
|
1.043
|
1.049
|
|
2
|
Số dự án khởi công mới trong kỳ
|
548
|
18
|
206
|
324
|
|
3
|
Số dự án thực hiện BC GS, ĐGĐT theo
quy định trong kỳ
|
2.085
|
168
|
885
|
1.008
|
|
4
|
Số dự án thực hiện kiểm tra trong kỳ
|
1.079
|
99
|
501
|
454
|
|
5
|
Số dự án đã thực hiện đánh giá dự
án trong kỳ
|
1.137
|
80
|
458
|
599
|
|
6
|
Số dự án có vi
phạm về thủ tục đầu tư được phát hiện trong kỳ
|
4
|
1
|
2
|
1
|
|
a
|
Không phù hợp với quy hoạch
|
1
|
1
|
-
|
-
|
|
b
|
Phê duyệt không đúng thẩm quyền
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
c
|
Không thực hiện đầy đủ trình tự thủ
tục thẩm tra, thẩm định dự án
|
1
|
-
|
-
|
1
|
|
7
|
Số dự án có vi phạm quy định về quản
lý chất lượng được phát hiện trong kỳ
|
2
|
1
|
1
|
-
|
|
8
|
Số dự án có thất thoát, lãng phí được phát hiện trong kỳ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
a
|
phí bị phát hiện
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
b
|
Tổng số tiền bị thất thoát, lãng phí được xác định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
9
|
Số dự án chậm tiến độ trong kỳ
|
209
|
3
|
95
|
75
|
|
a
|
Số dự án chậm tiến độ do thủ tục đầu tư
|
16
|
2
|
19
|
14
|
|
b
|
Số dự án chậm tiến độ do công tác giải phóng mặt bằng
|
42
|
-
|
16
|
11
|
|
c
|
Số dự án chậm tiến độ do năng lực của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu
|
32
|
-
|
15
|
17
|
|
d
|
Số dự án chậm tiến độ do bố trí vốn
không kịp thời
|
55
|
1
|
32
|
22
|
|
đ
|
Số dự án chậm do các nguyên nhân
khác
|
54
|
1
|
27
|
26
|
|
10
|
Số dự án phải điều
chỉnh trong kỳ
|
329
|
24
|
179
|
126
|
|
a
|
Số dự án phải điều chỉnh mục tiêu,
quy mô đầu tư
|
76
|
11
|
40
|
25
|
|
b
|
Số dự án phải điều
chỉnh vốn đầu tư
|
176
|
8
|
98
|
70
|
|
c
|
Số dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu
tư
|
107
|
10
|
58
|
39
|
|
d
|
Số dự án phải điều chỉnh địa điểm đầu
tư
|
9
|
-
|
2
|
7
|
|
11
|
Số dự án phải ngừng thực hiện vì
các lý do khác nhau
|
55
|
2
|
11
|
42
|
|
12
|
Số dự án thực hiện lựa chọn nhà thầu
trong kỳ
|
638
|
55
|
264
|
319
|
|
a
|
Tổng số gói thầu đã tổ chức lựa chọn
nhà thầu trong kỳ
|
2.876
|
332
|
1.197
|
1.287
|
|
|
Chỉ định thầu
|
2.488
|
196
|
984
|
1.269
|
|
|
Đấu thầu hạn chế
|
102
|
4
|
71
|
27
|
|
|
Đấu thầu rộng rãi
|
593
|
127
|
269
|
176
|
|
|
Hình thức khác
|
126
|
6
|
37
|
83
|
|
b
|
Tổng số gói thầu có vi phạm thủ tục
đấu thầu được phát hiện trong kỳ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Đấu thầu không đúng quy định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Ký hợp đồng không đúng quy định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa
vào sử dụng
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án kết thúc đầu tư trong kỳ
|
776
|
15
|
257
|
504
|
|
2
|
Số dự án đã thực
hiện thủ tục quyết toán hoàn thành dự
án trong kỳ
|
886
|
10
|
134
|
460
|
|
3
|
Số dự án đã
đưa vào sử dụng nhưng không hiệu quả (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
C
|
CÁC CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
|
|
|
|
|
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án có KH chuẩn bị đầu tư
trong kỳ
|
41
|
-
|
14
|
27
|
|
2
|
Số dự án được thẩm định trong kỳ
|
34
|
-
|
16
|
18
|
|
3
|
Số dự án có quyết định đầu tư trong
kỳ
|
30
|
-
|
16
|
14
|
|
II
|
Thực hiện đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ
|
164
|
2
|
51
|
111
|
|
2
|
Số dự án khởi công mới trong kỳ
|
37
|
-
|
13
|
24
|
|
3
|
Số dự án thực hiện BC GS, ĐGĐT theo
quy định trong kỳ
|
164
|
2
|
51
|
111
|
|
4
|
Số dự án thực hiện kiểm tra trong kỳ
|
93
|
1
|
38
|
54
|
|
5
|
Số dự án đã thực hiện đánh giá dự
án trong kỳ
|
70
|
1
|
32
|
37
|
|
6
|
Số dự án có vi phạm về thủ tục đầu
tư được phát hiện trong kỳ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
a
|
Không phù
hợp với quy hoạch
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
b
|
Phê duyệt không đúng thẩm quyền
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
c
|
Không thực hiện đầy đủ trình tự thủ
tục thẩm tra, thẩm định dự án
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
Số dự án có vi
phạm quy định về quản lý chất lượng được phát hiện trong kỳ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
8
|
Số dự án có thất thoát, lãng phí được phát hiện trong kỳ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
a
|
Tổng vốn đầu tư của các dự án có thất thoát,
lãng phí bị phát hiện
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
b
|
Tổng số tiền bị thất thoát, lãng phí được xác định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
9
|
Số dự án chậm
tiến độ trong kỳ
|
25
|
-
|
3
|
22
|
|
a
|
Số dự án chậm tiến độ do thủ tục đầu
tư
|
6
|
-
|
1
|
5
|
|
b
|
Số dự án chậm tiến độ do công tác giải phóng mặt bằng
|
2
|
-
|
1
|
1
|
|
c
|
Số dự án chậm tiến độ do năng lực của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu
|
6
|
-
|
1
|
5
|
|
d
|
Số dự án chậm tiến độ do bố trí vốn
không kịp thời
|
11
|
-
|
4
|
7
|
|
đ
|
Số dự án chậm do các nguyên nhân khác
|
4
|
-
|
-
|
4
|
|
10
|
Số dự án phải điều chỉnh trong kỳ
|
49
|
-
|
8
|
41
|
|
…
|
…..
|
|
|
|
|
|
b
|
Số dự án phải điều chỉnh vốn đầu tư
|
27
|
-
|
3
|
24
|
|
c
|
Số dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu
tư
|
19
|
-
|
4
|
15
|
|
d
|
Số dự án phải điều chỉnh địa điểm đầu tư
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
11
|
Số dự án phải ngừng thực hiện vì các lý do khác nhau
|
2
|
1
|
-
|
1
|
|
12
|
Số dự án thực hiện lựa chọn nhà thầu
trong kỳ
|
83
|
-
|
26
|
57
|
|
a
|
Tổng số gói thầu đã tổ chức lựa chọn nhà thầu trong
kỳ
|
326
|
-
|
108
|
218
|
|
-
|
Chỉ định thầu
|
263
|
2
|
90
|
171
|
|
-
|
Đấu thầu hạn chế
|
3
|
-
|
2
|
1
|
|
-
|
Đấu thầu rộng rãi
|
70
|
-
|
39
|
31
|
|
-
|
Hình thức khác
|
19
|
-
|
4
|
15
|
|
b
|
Tổng số gói thầu có vi phạm thủ tục
đấu thầu được phát hiện trong kỳ
|
|
|
|
|
|
-
|
Đấu thầu không đúng quy định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
Ký hợp đồng không đúng quy định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa
vào sử dụng
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án kết thúc đầu tư trong kỳ
|
49
|
-
|
9
|
40
|
|
2
|
Số dự án đã thực hiện thủ tục quyết
toán hoàn thành dự án trong kỳ
|
37
|
-
|
2
|
35
|
|
3
|
Số dự án đã
đưa vào sử dụng nhưng không hiệu quả (nếu
có)
|
-
|
-
|
-
|
-
|
D
|
CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY
|
|
|
|
|
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án có KH chuẩn bị đầu tư
trong kỳ
|
3.476
|
26
|
282
|
3.168
|
|
2
|
Số dự án được
thẩm định trong kỳ
|
3.012
|
9
|
167
|
2.836
|
|
3
|
Số dự án có quyết định đầu tư trong kỳ
|
2.996
|
7
|
163
|
2.826
|
|
II
|
Thực hiện đầu tư
|
|
|
|
|
|
1
|
Số dự án thực hiện đầu tư trong kỳ
|
5.768
|
159
|
712
|
4.897
|
|
2
|
Số dự án khởi công mới trong kỳ
|
3.158
|
8
|
191
|
2.959
|
|
3
|
Số dự án thực hiện BC GS, ĐGĐT theo
quy định trong kỳ
|
5.814
|
143
|
701
|
4.970
|
|
4
|
Số dự án thực hiện kiểm tra trong kỳ
|
4.577
|
114
|
308
|
4.155
|
|
5
|
Số dự án đã thực hiện đánh giá dự
án trong kỳ
|
2.285
|
110
|
298
|
1.875
|
|
6
|
Số dự án có vi phạm về thủ tục đầu
tư được phát hiện trong kỳ
|
|
|
|
|
|
a
|
Không phù
hợp với quy hoạch
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
b
|
Phê duyệt không đúng thẩm quyền
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
c
|
Không thực hiện đầy đủ trình tự thủ
tục thẩm tra, thẩm định dự án
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
Số dự án có vi phạm quy định về quản
lý chất lượng được phát hiện trong kỳ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
8
|
Số dự án có thất thoát, lãng phí được phát hiện…
|
|
|
|
|
|
a
|
Tổng vốn đầu tư của các dự án có thất
thoát, lãng phí bị phát hiện
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
b
|
Tổng số tiền bị thất thoát, lãng phí được xác định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
9
|
Số dự án chậm tiến độ trong kỳ
|
358
|
18
|
68
|
272
|
|
a
|
Số dự án chậm tiến độ do thủ tục đầu
tư
|
106
|
6
|
18
|
82
|
|
b
|
Số dự án chậm tiến độ do công tác
giải phóng mặt bằng
|
131
|
3
|
29
|
99
|
|
c
|
Số dự án chậm tiến độ do năng lực của
chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các nhà thầu
|
16
|
2
|
3
|
11
|
|
d
|
Số dự án chậm tiến độ do bố trí vốn
không kịp thời
|
11
|
1
|
2
|
8
|
|
đ
|
Số dự án chậm do các nguyên nhân
khác
|
92
|
12
|
18
|
62
|
|
10
|
Số dự án phải điều chỉnh trong kỳ
|
344
|
19
|
61
|
264
|
|
a
|
Số dự án phải điều chỉnh mục tiêu,
quy mô đầu tư
|
37
|
3
|
10
|
24
|
|
b
|
Số dự án phải điều chỉnh vốn đầu tư
|
190
|
10
|
37
|
143
|
|
c
|
Số dự án phải điều chỉnh tiến độ đầu
tư
|
116
|
6
|
18
|
92
|
|
d
|
Số dự án phải điều chỉnh địa điểm đầu
tư
|
10
|
-
|
3
|
7
|
|
11
|
Số dự án phải ngừng thực hiện vì
các lý do khác nhau
|
33
|
-
|
8
|
25
|
|
12
|
Số dự án thực hiện lựa chọn nhà thầu
trong kỳ
|
846
|
46
|
120
|
680
|
|
a
|
Tổng số gói thầu đã tổ chức lựa chọn
nhà thầu trong kỳ
|
9.528
|
517
|
1.329
|
7.682
|
|
|
Chỉ định thầu
|
5.328
|
217
|
647
|
4.464
|
|
|
Đấu thầu hạn chế
|
82
|
21
|
6
|
55
|
|
|
Đấu thầu rộng rãi
|
2.386
|
120
|
546
|
1.642
|
|
|
Hình thức khác
|
1.732
|
159
|
130
|
1.443
|
|
b
|
Tổng số gói thầu có vi phạm thủ tục
đấu thầu được phát hiện trong kỳ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Đấu thầu không đúng quy định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Ký hợp đồng
không đúng quy định
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
Kết thúc đầu tư, bàn giao đưa
vào sử dụng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
1
|
Số dự án kết thúc đầu tư trong kỳ
|
3.360
|
18
|
194
|
3.148
|
|
2
|
Số dự án đã thực hiện thủ tục quyết
toán hoàn thành dự án trong kỳ
|
2.980
|
10
|
211
|
2.759
|
|
3
|
Số dự án đã đưa vào sử dụng nhưng không hiệu quả (nếu có)
|
-
|
-
|
-
|
-
|