|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 2972/TCT-CS 2020 chính sách thuế nhà thầu đối với dây chuyền thiết bị nhập khẩu
Số hiệu:
|
2972/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
24/07/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2972/TCT-CS
V/v: chính sách thuế nhà thầu
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 07 năm 2020
|
Kính gửi:
|
- Cục thuế tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu;
- Công ty TNHH Pavonine Vina
(Đ/c: Lô VII-1, VII-2 và một phần Lô VII-3 KCN Mỹ Xuân B1, Mỹ Xuân, Thị xã
Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
|
Trả
lời văn bản số 0103.2020/CV-GT-PVN ngày 18/03/2020 của Công ty TNHH Pavonine
Vina nêu lại vướng mắc về chính sách thuế nhà thầu đối với dây chuyền thiết bị
nhập khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại
khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định về đối tượng áp dựng của Thông
tư:
“1. Tổ chức nước ngoài
kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc
không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu
nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà
thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
Tại
khoản 2 Điều 6 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định
về đối tượng chịu thuế GTGT:
“2. Trường hợp hàng hoá được
cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh
thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc
cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy
thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp
hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc
cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung
cấp hàng hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo
quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại
Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá
trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế
GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.”
Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên
quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“2. Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức: điểm
giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản
5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến
hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến
thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng,
thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường
hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu
trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập
chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá
trị hàng hoá, dịch vụ.”
Tại
điểm b.2 khoản 2 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu
trên hướng dẫn xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số
trường hợp cụ thể:
“b.2)
Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại
Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ
khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách
riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ %
để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.”
Tại
điểm b.2 khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu
trên quy định tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số
trường hợp cụ thể:
“b.2)
Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại
Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ
thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp
trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch
vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.”
Tại
khoản 3.5 Điều 3 "Phương thức giao hàng" bản dịch hợp đồng mua bán số
01/2016PV-SB ngày 15/6/2016 giữa Công ty Pavonine Việt Nam (Bên A) và Công ty
Sambang Eng - Hàn Quốc (Bên B) quy định: "Bên B phải hoàn thành quá trình
"lắp đặt" và "vận hành thử" đối với thiết bị trên tại nhà máy
của Bên A vào ngày 10, tháng 10, 2016"
Tại
khoản 6.2 khoản 6.4 Điều 6 "Hoàn tất quá trình kiểm tra và giao hàng"
hợp đồng số 01/2016PV-SB nêu trêu quy định:
"6.2
Sau khi Bên B hoàn tất lắp đặt tại địa điểm Bên A chỉ định, Bên B phải vượt qua
các thủ tục kiểm tra của bên kiểm định do Bên A chỉ định
…
6.4
Ngày hoàn tất kiểm định "kiểm tra và vận hành thử" sẽ là ngày hoàn tất
giao hàng".
Tại
khoản 9.1 Điều 9 "Chuyển giao quyền sở hữu hợp đồng số 01/2016PV-SB
nêu trêu quy định: quyền sở hữu của những hàng hóa này được chuyển giao cho Bên
A từ Bên B, sau khi hoàn tất quá trình vận hành (điều 6.4) và thanh toán (điều
2.3)".
Tại
Điều 11 "Bảo hành" bản dịch hợp đồng mua bán số 01/2016PV-SB nêu trên
quy định: "11.1 Thời hạn bảo hành là ( 1 ) năm kể từ ngày hoàn tất
giao hàng (Điều 6.4). Bên B phải sửa chữa hoặc thay thế và chịu trách nhiệm về
chi phí trong vòng 72 giờ (3 ngày) sau khi nhận được văn bản hoặc thông báo bằng
lời nói về những vấn đề về mặt hàng ký kết, trong thời gian bảo hành, mà nguyên
nhân của những sự cố, lỗi của các mặt hàng trong thơi gian bảo hành mà không phải
là do sự cố chủ quan, hư hỏng hoặc lỗi bảo trì do thiếu chuyên môn của Bên
A".
Tại
Điều 1"Giá trị hợp đồng và thiết bị mua bán" Phụ lục Hợp đồng số
04/ANNEX ngày 22/6/2016 ký giữa Công ty Pavonine Việt Nam và Công ty Sambang
Eng - Hàn Quốc quy định tách riêng giá trị: "Hệ thống nhúng phủ điện phân
tự động”: 3.080.020 USD và “phí lắp đặt”: 15.477 USD, tổng giá trị hợp đồng là
3.095.497 USD".
Căn
cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH SAMBANG ENG-Hàn Quốc ký hợp đồng
với Công ty TNHH Pavonine Vina để cung cấp dây chuyền máy móc thiết bị kèm theo
các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam như lắp đặt, vận hành, chạy thử, bảo
hành và phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì Công ty TNHH SAMBANG ENG thuộc đối
tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam. Trường hợp hợp đồng
(hoặc Phụ lục hợp đồng) có tách được giá trị lắp đặt nhưng không tách các giá
trị dịch vụ khác như vận hành, kiểm tra chạy thử hoặc không thể hiện các dịch vụ
này bao gồm trong giá trị lắp đặt), bảo hành thì dịch vụ lắp đặt áp dụng tỷ lệ
(%) tính thuế GTG, thuế TNDN là 5% giá trị còn lại của hợp đồng (bao gồm giá trị
máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khác đi kèm chưa được tách riêng) áp dụng
tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 3%, tỷ lệ (%) để tính thuế TNDN là 2% theo quy định
tại điểm b.2 khoản 2 Điều 12, điểm b.2 khoản 2 Điều 13 Thông tư
số 103/2014/TT-BTC nêu trên.
Căn
cứ Điều 30 Luật Quản lý thuế, Công ty TNHH Pavonine Vina có
trách nhiệm tự kê khai, tự tính số thuế nhà thầu phải nộp thay cho nhà thầu nước
ngoài. Ngoài ra, đề nghị Cục thuế tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu căn cứ tài liệu, hồ sơ
và phối hợp với doanh nghiệp kiểm tra, làm rõ giá trị máy móc thiết bị trên Tờ
khai khai hải quan để nộp thuế khâu nhập khẩu và tổng giá trị hợp đồng có sự
chênh lệch hay không, từ đó xác định doanh thu tính thuế GTGT, thuế TNDN và hướng
dẫn doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế nhà thầu theo đúng quy định của pháp
luật.
Tổng
cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Công ty TNHH Pavonine Vina
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
Lưu: VT, CS (2b). ).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT.VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 2972/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế nhà thầu đối với dây chuyền thiết bị nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2972/TCT-CS ngày 24/07/2020 về chính sách thuế nhà thầu đối với dây chuyền thiết bị nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
1.992
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|