THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ THUẾ ĐỐI VỚI HỢP TÁC, ĐẦU TƯ CỦA NƯỚC NGOÀI
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Chính phủ, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong
lĩnh vực giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư
liên tịch quy định về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối với
hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề như
sau:
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý tài chính, kế
toán, kiểm toán và thuế đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục, đào tạo và dạy nghề dưới các hình thức: liên kết đào tạo; cơ sở giáo
dục có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo và dạy nghề.
Điều 2. Quản lý tài sản
Việc sử dụng đất đai, tài sản Nhà nước vào mục
đích liên doanh, liên kết phải tuân theo quy định của Luật Đất đai, Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành
Điều 3. Kế toán
Các cơ sở giáo dục được phép hoạt động liên kết
đào tạo với nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện
công tác kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn hiện
hành; áp dụng chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành phù hợp với mô hình hoạt
động của từng cơ sở.
Điều 4. Kiểm toán
Hoạt động tài chính trong liên kết đào tạo với
nước ngoài, báo cáo tài chính của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải
được kiểm toán hàng năm bởi doanh nghiệp kiểm toán hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam.
Điều 5. Thuế
Các cơ sở giáo dục được phép hoạt động liên kết
đào tạo với nước ngoài, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm
thực hiện chính sách thuế và được hưởng các ưu đãi thuế theo quy định hiện hành
của pháp luật Việt Nam; phải đăng ký thuế với cơ quan thuế khi hoạt động làm
căn cứ xác định ưu đãi thuế và nghĩa vụ về thuế.
Chương 2
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC THAM GIA LIÊN
KẾT ĐÀO TẠO
Điều 6. Nguồn thu của hoạt động liên kết đào
tạo
1. Nguồn thu từ học phí, lệ phí.
2. Viện trợ không hoàn lại, quà biếu, tặng, cho
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Tất cả các khoản thu liên kết đào tạo (liên
quan đến hoạt động liên kết thực hiện tại Việt Nam) phải được chuyển vào tài khoản
của cơ sở liên kết của Việt Nam mở tại tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
Điều 7. Nội dung chi của hoạt động liên kết
đào tạo
1. Chi thường xuyên cho hoạt động đào tạo.
2. Chi nghiên cứu khoa học, hoạt động sản xuất
thử, cung ứng dịch vụ.
3. Chi xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật
chất; mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, trang thiết bị để duy trì và phát triển
hoạt động liên kết đào tạo.
4. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam (nếu có).
Điều 8: Cơ chế quản lý tài chính
Các cơ sở giáo dục tham gia liên kết được quyết
định mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động liên kết
đào tạo và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển. Mức thu học phí của toàn
khóa học phải được công khai với người học trước khi tuyển sinh.
Các cơ sở giáo dục tham gia liên kết đào tạo xây
dựng định mức chi trên cơ sở đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo,
phù hợp với nội dung của hồ sơ liên kết đã được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 73), đảm
bảo yêu cầu thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả.
Các định mức thu, chi; quy định về sử dụng phần
chênh lệch thu lớn hơn chi; quy định về quản lý tài sản thuộc hoạt động liên kết...
phải được phản ánh trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở tham gia liên kết để
làm cơ sở cho việc thanh, quyết toán, kiểm tra và giám sát hoạt động tài chính.
Tài sản đem góp vốn liên kết đào tạo của các bên
tham gia liên kết phải được quản lý, tính hao mòn hoặc trích khấu hao theo quy
định của Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ Tài chính ban hành
Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước, Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Các cơ sở giáo dục khi tham gia liên kết có
trách nhiệm thực hiện ba công khai theo quy định tại Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân và các quy định hiện hành khác về công khai tài chính.
Các bên tham gia liên kết đào tạo có trách nhiệm
bồi hoàn kinh phí cho người học đối với các trường hợp:
Văn bằng, chứng chỉ không được cơ quan có thẩm
quyền công nhận;
Vi phạm các điều kiện đảm bảo chất lượng đã cam
kết và công khai trước khi tuyển sinh;
Vi phạm pháp luật dẫn đến việc cơ quan có thẩm
quyền đình chỉ hoặc chấm dứt liên kết đào tạo.
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí,
nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, các bên tham gia liên kết được sử
dụng phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) theo thỏa thuận (hợp đồng) hợp
tác đã ký kết.
Bên nước ngoài tham gia liên kết được phép chuyển
ra nước ngoài phần lợi nhuận được chia sau khi đã nộp đầy đủ các khoản thuế và
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước Việt Nam.
Chương 3
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI
Điều 9. Nguồn thu của cơ sở giáo dục có vốn đầu
tư nước ngoài
1. Nguồn thu từ học phí, lệ phí.
2. Nguồn thu từ nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ, sản xuất thử và dịch vụ.
3. Viện trợ không hoàn lại, quà biếu, tặng, cho
của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh,
liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
5. Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam (nếu có).
Điều 10. Nội dung chi của cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài
1. Chi thường xuyên cho hoạt động giáo dục, đào
tạo.
2. Chi nghiên cứu khoa học, hoạt động sản xuất
thử, cung ứng dịch vụ.
3. Chi đầu tư phát triển gồm chi đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, chi sửa chữa, cải tạo
cơ sở vật chất, chi thực hiện các dự án đầu tư để duy trì và phát triển hoạt động
đào tạo.
4. Chi trả lãi vốn vay, lãi vốn góp cho hoạt động
giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam (nếu có).
Điều 11. Cơ chế quản lý tài chính
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là đơn vị
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; được phép mở tài khoản tiền ngoại tệ
và tiền đồng Việt Nam tại các ngân hàng thương mại để phục vụ hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tự
quyết định mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích
luỹ để tái đầu tư và phát triển. Mức thu học phí của toàn khóa học phải được
công khai với người học trước khi tuyển sinh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và khả
năng nguồn tài chính, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được tự quyết định
mức chi trên cơ sở đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, phù hợp với
nội dung của hồ sơ đăng ký hoạt động giáo dục đã được phê duyệt. Định mức chi
phải được thể hiện trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ sở giáo dục.
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách
nhiệm trích lập Quỹ học bổng khuyến khích học tập tối thiểu bằng 2% tổng số thu
học phí. Hàng năm, khi quyết toán, phần kinh phí không sử dụng hết hoặc sử dụng
không đúng mục đích từ nguồn Quỹ này phải bổ sung vào chênh lệch thu lớn hơn
chi của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước. Các khoản chi từ Quỹ học bổng khuyến khích học tập được hạch
toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế.
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có trách
nhiệm trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định Khoản
11 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
Các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài có
trách nhiệm thực hiện ba công khai theo quy định tại Thông tư số
09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân và các quy định khác về công khai tài chính.
7. Quy định xử lý tài chính khi bị cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền chấm dứt hoạt động hoặc giải thể:
Khi cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài giải
thể, việc xử lý tài chính tiến hành theo thứ tự ưu tiên sau:
- Các khoản chi phí theo quy định của pháp luật
cho việc giải quyết giải thể, phá sản của cơ sở.
- Các khoản đã thu của người học mà chi phí thực
tế chưa phát sinh và các khoản chi phí liên quan để đảm bảo quyền lợi cho người
học theo cam kết ban đầu của cơ sở đào tạo.
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm
xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động
tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Các khoản nợ thuế.
- Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ
nợ:
+ Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở đủ thanh
toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của
mình.
+ Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở không đủ
thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một
phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
- Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở sau khi
đã thanh toán đủ số nợ của các chủ nợ mà vẫn còn thừa thì phần thừa này thuộc về:
+ Chủ cơ sở nếu là cơ sở tư nhân
+ Các thành viên của cơ sở (bao gồm cả Ngân sách
nhà nước) nếu là cơ sở bán công, cơ sở dân lập.
8.Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục của các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 về Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 148/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013 về
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dạy nghề.
Chương 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các phân hiệu là chi nhánh cơ sở giáo dục
thành lập theo các quy định trước ngày Nghị định số 73 có hiệu lực, đã được cấp
Quyết định cho phép thành lập phân hiệu và Giấy phép hoạt động nhưng hạch toán
phụ thuộc theo cơ sở giáo dục chính nay phải làm thủ tục kê khai, đăng ký và nộp
thuế theo quy định hiện hành.
2. Các phân hiệu là chi nhánh cơ sở giáo dục
thành lập theo các quy định trước ngày Nghị định số 73 có hiệu lực (kể cả đã được
hay chưa được cấp Quyết định cho phép thành lập và Giấy phép hoạt động) nay đã
hoàn thành hồ sơ, thủ tục để được cấp Quyết định cho phép thành lập phân hiệu
cơ sở giáo dục theo Điều 74 của Nghị định số 73 có trách nhiệm
làm thủ tục kê khai, đăng ký và nộp thuế theo quy định hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính phổ biến,
hướng dẫn các cơ sở liên kết đào tạo, các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài thực
hiện các quy định của Thông tư liên tịch này.
b) Chủ động, phát hiện và kịp thời phối hợp với
Bộ Tài chính xem xét, xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến quản lý tài
chính đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục quy định
trong Thông tư liên tịch này; trong trường hợp cần thiết thì đề xuất sửa đổi, bổ
sung.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất
các cơ sở liên kết đào tạo, các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục.
2. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính phổ biến,
hướng dẫn các cơ sở liên kết đào tạo, các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài hoạt
động trong lĩnh vực dạy nghề thực hiện các quy định của Thông tư liên tịch này.
b) Chủ động, phát hiện và kịp thời phối hợp với
Bộ Tài chính xem xét, xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến quản lý tài
chính đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực dạy nghề quy định
trong Thông tư liên tịch này. Trong trường hợp cần thiết thì đề xuất sửa đổi, bổ
sung.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ và đột xuất
các cơ sở liên kết đào tạo, các cơ sở giáo dục có vốn nước ngoài hoạt động
trong lĩnh vực dạy nghề.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định
về quản lý tài chính đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo và dạy nghề định kỳ từng năm một và trong từng giai đoạn; trong
trường hợp cần thiết thì chỉnh sửa Thông tư liên tịch này và các văn bản
khác liên quan.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và báo
cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm với các Bộ ngành trung ương về hoạt động hợp
tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề tại địa
phương.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghĩa vụ
tài chính, quan hệ lao động tiền lương, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
lao động và người sử dụng lao động; phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện thanh tra
các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề trên địa bàn.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày...
2. Các đối tượng quy định tại Điều 1 có trách
nhiệm tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy định và quy chế về quản lý tài chính
của Nhà nước Việt Nam và quy định của Thông tư liên tịch này. Những vấn đề quản
lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế chưa được quy định trong Thông tư này
thì thực hiện theo các văn bản liên quan hiện hành của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp các văn bản nêu tại Thông tư liên
tịch này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ thực hiện
theo văn bản mới đó theo nguyên tắc không hồi tố.
Các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
Thông tư này cần được phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo
hoặc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Trần Quang Quý
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Phi
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW, Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh/ thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở GD&ĐT; Sở LĐ,TB&XH; Sở Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ; Bộ TC, Bộ GD ĐT, Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH;
- Lưu VT: Bộ TC, Bộ GD&ĐT, Bộ LĐTB&XH.