BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1698/BXD-KTTC
V/v: Một số vướng mắc trong quá trình thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 08 năm 2006
|
Kính
gửi: Bộ Giao thông vận tải
Bộ Xây dựng đã nhận văn bản số
3918/BGTVT-CGĐ ngày 05/7/2006; văn bản số 4434/BGTVT-CGĐ ngày 26/7/2006; văn bản
số 4641/BGTVT-CGĐ ngày 03/8/2006 của Bộ Giao thông vận tải về các vướng mắc
trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông. Sau
khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
1. Về đơn giá ca máy và thiết bị xây
dựng, công thức điều chỉnh giá thống nhất với đề nghị của Bộ Giao thông vận tải
tại văn bản số 4641/BGTVT-CGĐ nêu trên.
2. Chi phí đảm bảo giao thông.
Công tác đảm bảo giao thông là đặc
thù của các dự án cải tạo, nâng cấp đường quốc lộ, vừa thi công vừa đảm bảo
giao thông thông suốt; Vì vậy, đối với các dự án này, chủ đầu tư lập dự toán
chi phí đảm bảo giao thông để làm căn cứ quản lý chi phí.
3. Chi phí chuyển quân và chuyển máy.
Chi phí chuyển quân và chuyển máy đã
được quy định trong trực tiếp phí khác của
dự toán chi phí xây dựng tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ
Xây dựng Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đối với chi phí chuyển quân, chuyển
máy ở thời điểm trước ngày thông tư số 04/2005/TT-BXD có hiệu lực, áp dụng theo
hướng dẫn của thông tư số 09/2000/TT-BXD, theo nội dung thông tư này thì chi
phí chuyển quân, chuyển máy chỉ được áp dụng đối với những dự án quy mô lớn thực
hiện theo hình thức chỉ định thầu.
4. Chi phí xây dựng hoàn trả hệ thống
đường của địa phương đã sử dụng để thi công công trình.
Đối với dự án xây dựng các công trình
giao thông khi xây dựng công trình phải sử dụng hệ thống đường đã có của địa
phương để phục vụ thi công, sau khi dự án hoàn thành phải sửa chữa để hoàn trả
cho địa phương thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, khi lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, chủ đầu tư xem xét việc xây dựng sửa chữa khắc phục hư hỏng, xuống
cấp đảm bảo theo quy mô, hiện trạng ban đầu hoàn trả cho địa phương để xác định
như một hạng mục công trình.
5. Chi phí lâm quản.
Khi triển khai dự án xây dựng công
trình giao thông, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện thi công các công
trình phù hợp với tiến độ thi công trong
dự án được duyệt, đảm bảo tiết kiệm, tránh làm tăng các chi phí đầu tư xây dựng
công trình, đặc biệt là chi phí lâm quản.
Đối với các dự án giao thông trải dài
theo tuyến, chia thành nhiều gói thầu, các gói thầu hoàn thành cách nhau thời
gian dài, được chủ đầu tư nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng song chưa bàn
giao cho cơ quan quản lý khai thác do toàn bộ dự án chưa hoàn thành, thì chi
phí lâm quản (đã được ghi trong tổng mức đầu tư, tổng dự toán) sẽ được chủ đầu
tư lập dự toán trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt nhưng không vượt định mức
do Nhà nước giao cho đơn vị quản lý làm công tác duy tu, sửa chữa thường xuyên
tùy theo cấp đường quản lý. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo các chủ đầu tư quản
lý chặt chẽ khoản chi phí này.
6. Lệ phí thẩm định.
Theo quy
định của Luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thì cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở khi phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình; Lệ phí thẩm định được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày
13/11/2000 của Bộ Tài chính.
Cơ quan nhà nước không thẩm định thiết
kế kỹ thuật, tổng dự toán nên không có lệ phí thẩm định cho các công việc này.
Trường hợp Bộ Giao thông vận tải tổ
chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thì lúc này Bộ Giao
thông vận tải làm nhiệm vụ của chủ đầu tư, do vậy chi phí thẩm định thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán được tính theo quy định
tại Quyết định số 10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
7. Về thông báo và kiểm soát giá nhựa
đường.
Theo quy định tại Nghị định số
170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh giá thì Nhựa đường không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, do vậy giá
Nhựa đường để tính chi phí vật liệu thực hiện theo hướng dẫn của thông tư liên
tịch số 38/2004/TTLT-BTC-BXD ngày 26/4/2004 của Liên Bộ Tài chính-Xây dựng hướng
dẫn việc thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng.
Việc điều chỉnh chi phí vật liệu Nhựa
đường đối với các hợp đồng đã ký kết, đang tổ chức thực hiện thì căn cứ vào điệu kiện hồ sơ mời thầu, kết quả trúng thầu
và các điều khoản về điều chỉnh giá trong hợp đồng giao nhận thầu xây dựng đã
ký kết giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu để điều chỉnh theo quy định.
Trường hợp giá nhựa đường trong thông
báo giá vật liệu xây dựng của các địa phương chưa phù hợp với thực tế khi thi
công xây dựng các công trình giao thông, hoặc không có trong thông báo giá vật
liệu xây dựng của các địa phương thì căn cứ vào hóa
đơn theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp
với giá thị trường tại thời điểm thi công xây dựng công trình để xác định giá của loại nhựa đường sử dụng cho công trình. Chủ
đầu tư căn cứ vào giá nhựa đường này để
tính bù trừ chênh lệch vật liệu hoặc điều chỉnh giá trị dự toán theo nội dung quy định của hợp đồng đã được ký kết và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Khi giá nhựa đường có biến động mạnh,
ảnh hưởng lớn đến các dự án xây dựng công trình giao thông thì Bộ Giao thông vận
tải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chỉ đạo giải quyết. Về nguyên tắc, Bộ
Xây dựng đồng ý với kiến nghị của Bộ Giao thông vận tải về vấn đề này.
8. Về định mức dự toán các công trình
giao thông.
Đối với công trình xây dựng giao
thông có các công tác xây dựng chưa được quy định trong hệ thống định mức hiện
hành, thì Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo chủ đầu tư căn cứ yêu cầu kỹ thuật, biện
pháp thi công, điều kiện thi công để xây dựng định mức cho các công tác này như
hướng dẫn tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD và
thỏa thuận với Bộ Xây dựng theo quy định hiện hành.
9. Chi phí kiểm định và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình.
Đối với công trình phải có chứng nhận
chất lượng thì chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình được xác định bằng cách lập dự toán chi phí và được lấy từ chi phí quản
lý dự án. Chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
thực hiện như quy định tại Thông tư số
11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng.
10. Chi phí tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình giao thông và chi phí thí nghiệm vật liệu.
- Chi phí tư vấn giám sát thi công
xây dựng thuộc chi phí quản lý dự án và được quy định trong quyết định số
10/2005/QĐ-BXD ngày 14/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trường hợp công trình
xây dựng giao thông có tính đặc thù mà áp dụng chi phí tư vấn giám sát thi công
theo quy định hiện hành không phù hợp thì chủ đầu tư căn cứ vào yêu cầu công việc
tư vấn giám sát, nội dung giám sát, tổ chức bố trí nhân lực tư vấn giám sát tại
hiện trường và các chi phí khác có liên quan để lập dự toán trình Bộ Giao thông
vận tải phê duyệt.
- Chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà
thầu đã được quy định trong trực tiếp phí khác của chi phí xây dựng. Trường hợp
đặc thù mà chi phí thí nghiệm vật liệu trong trực tiếp phí khác không đủ cho
công tác thí nghiệm thì chủ đầu tư lập dự toán chi phí trình Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt.
11. Chi phí xây dựng các công trình tạm
phục vụ thi công
Chi phí xây
dựng các công trình tạm phục vụ thi công phải được thiết kế và lập dự
toán như các hạng mục công trình xây dựng (Trừ chi phí lán trại). Các chi phí
phục vụ thi công tại công trình như kho bãi để vật tư, điện, nước phục vụ thi
công đã được tính trong chi phí chung của chi phí xây dựng quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD của Bộ
Xây dựng.
Bộ Giao thông vận tải căn cứ ý kiến
nêu trên của Bộ Xây dựng để tổ chức thực hiện. Quá trình áp dụng nếu còn vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để cùng nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VP, XL, PC, VKT;
- Lưu Vụ KTTC, S (8).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|