BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 9886/BGDĐT-CNTT
V/v
Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2009 – 2010
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 11 năm 2009
|
Kính gửi: Các sở
giáo dục và đào tạo
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg
ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị
định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 và Chỉ thị số
4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 – 2010, Bộ GDĐT hướng dẫn việc
triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho năm học 2009-2010 như sau:
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
Tiếp tục tổ chức quán
triệt văn bản quy phạm pháp luật về CNTT; xây dựng kế hoạch triển khai hoạt
động CNTT năm 2009 - 2010
Các Sở GDĐT tổ chức
quán triệt và nâng cao nhận thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên
trong ngành ở địa phương, trước hết cho lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục
và đào tạo về tinh thần và nội dung của các văn bản quan trọng sau:
a) Quyết định 698/QĐ-TTg
ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020;
b) Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT
ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012;
Quán triệt tinh thần công
tác ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT là công tác thường xuyên và
lâu dài của ngành giáo dục, tiếp tục phát huy các kết quả đạt được của "Năm
học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin" trong năm học Năm học 2008 –
2009, các Sở GDĐT hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ
CNTT năm học 2009 – 2010 nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học
tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và hiệu quả trong công tác quản lý của
nhà trường và công tác đào tạo nguồn nhân lực về CNTT.
Quán triệt và triển
khai Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 về quản lý đầu tư ứng
dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Xây dựng và củng cố hệ
thống đơn vị chuyên trách về CNTT
Tiếp tục tham mưu
trình các cấp có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị chuyên trách về CNTT của
ngành theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, cụ thể:
a) Sở GDĐT thành lập
Phòng CNTT hoặc Phòng ghép trong đó có nhóm chuyên trách về CNTT. Tiến tới
chuẩn hoá trình độ đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT tại các Sở, các phòng
GDĐT và các trường học.
b) Các trường tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông có một cán bộ hoặc giáo viên kiêm
nhiệm phụ trách về ứng dụng CNTT, có trình độ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) về
CNTT, điện tử, viễn thông trở lên. Những trường chưa có cán bộ đáp ứng yêu cầu
này cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc tuyển dụng cán bộ.
Kết nối Internet băng
thông rộng
Các Sở GDĐT cùng với
các Chi nhánh của Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel, phối hợp với các
sở, ban ngành địa phương tiếp tục triển khai mạnh mẽ việc thực hiện kết nối
Internet băng thông rộng miễn phí đến các cơ sở giáo dục mẫu giáo, mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, các phòng giáo dục và đào
tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng và các
trường trung cấp chuyên nghiệp. Đến cuối năm 2010, về cơ bản hoàn thành việc kết
nối Internet băng thông rộng đến tất cả các trường học, các cơ sở giáo dục (gọi
chung là các trường) có điện lưới.
Chủ động phối hợp với
các Chi nhánh của Viettel tại các tỉnh, thành phố triển khai mạng giáo dục tại
địa phương. Triển khai kéo cáp quang FTTH (tốc độ tải xuống khoảng 12 Mbps) của
Viettel đến các Phòng GDĐT và đến một số trường THPT có nhu cầu và có điều
kiện. Đồng thời, tranh thủ sự hỗ trợ (theo hướng miễn phí hoặc giảm giá đặc
biệt) của các doanh nghiệp, công ty viễn thông khác đối với ngành giáo dục.
Các Sở GDĐT xây dựng kế
hoạch hỗ trợ kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy tính kết nối mạng cho các
trường ở vùng khó khăn hoặc các trường chưa có thiết bị kết nối (bao gồm cả các
trường mẫu giáo, mầm non); quan tâm việc đầu tư và kêu gọi hỗ trợ cho 62 huyện
nghèo và khó khăn theo Chương trình 30A của Chính phủ (tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo).
Triển khai kết nối
Internet miễn phí qua sóng di động của Viettel bằng công nghệ EDGE cho các trường
chưa thể kéo cáp, với tốc độ khoảng 100 Kbps. Phối hợp cùng Viettel chuẩn bị
nâng cấp lên công nghệ 3G (thay cho công nghệ EDGE) vào đầu năm 2010 để đạt tốc
độ kết nối có thể lên đến hơn 1 Mbps.
Thiết lập và sử dụng
hệ thống e-mail
a) Tiếp tục triển
khai hệ thống e-mail @moet.edu.vn phục vụ công tác quản lý giáo dục chung của
ngành:
- Các Sở GDĐT rà
soát, lên danh sách các đơn vị trực thuộc, các trường chưa có địa chỉ e-mail
@moet.edu.vn và gửi về Cục CNTT qua địa chỉ [email protected] để cấp bổ sung.
- Thông báo cho các
trường, giáo viên các trường đăng ký tham gia vào nhóm e-mail theo từng cấp học
bằng cách gửi một e-mail đến các hộp thư đăng ký hoặc vào trang web sau để đăng
ký: (Xem phụ lục I đính kèm)
http://edu.net.vn/services/dangkynhom.htm
b) Sở GDĐT cử cán bộ
sử dụng hàng ngày các địa chỉ e-mail này trong công tác trao đổi thông tin,
liên lạc với Bộ GDĐT. Để tiếp nhận và gửi công văn một cách nhanh chóng và tiết
kiệm, từ nay Bộ GDĐT chỉ gửi các văn bản giao dịch, thông báo ý kiến chỉ đạo,
giấy triệu tập… qua đường e-mail mà không gửi văn bản in. Trong đó có hai địa
chỉ e-mail quan trọng nhất là giamdoc.TênSở@moet.edu.vn và
vanphong.TênSở@moet.edu.vn.
c) Hoàn thành cơ bản trước 15 tháng 12
năm 2009 việc thiết lập hệ thống e-mail miễn phí theo tên miền riêng của Sở
GDĐT và của các trường TCCN để cung cấp cho toàn thể cán bộ, giáo viên và học
sinh ở địa phương và các trường TCCN. Liên hệ với Cục Công nghệ thông tin để
nhận sự hỗ trợ kỹ thuật trong việc thiết lập hệ thống e-mail này qua địa chỉ
[email protected].
Khuyến khích tạo địa chỉ e-mail của
học sinh theo tên miền của trường THPT hoặc theo tên miền riêng do Sở, Phòng
thiết lập cho học sinh.
d) Sở GDĐT (Phòng CNTT) thiết lập một địa
chỉ nhóm e-mail (như e-mail group trên nền Gmail) để học sinh lớp 12 tự động
đăng ký làm thành viên. Sở GDĐT (Phòng GDCN) gửi thông tin thi và tuyển sinh,
hướng nghiệp vào địa chỉ nhóm e-mail.
Khai thác website và cung cấp nội
dung cho website của Bộ GDĐT
a) Thường xuyên hướng dẫn, phổ biến
cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, học sinh khai thác, sử dụng thông
tin trên hệ thống website của Bộ GDĐT tại các địa chỉ www.moet.gov.vn,
www.edu.net.vn. Cụ thể:
- Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp
luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục tại địa chỉ http://vanban.moet.gov.vn.
- Các thủ tục hành chính của ngành
giáo dục (bao gồm các thủ tục ở cấp Bộ, cấp Sở và cấp trường) tại địa chỉ http://cchc.moet.gov.vn.
- Cẩm nang điện tử Những điều cần biết
về thi và tuyển sinh, thư viện đề thi tại địa chỉ http://thi.moet.gov.vn. Từ tháng
11, các Sở GDĐT hướng dẫn cho học sinh lớp 12 biết cách khai thác, sử dụng
thông tin trên trang web này.
- Các Sở GDĐT tải phần mềm phân tích
kết quả kỳ thi tuyển sinh đại học 2009 từ địa chỉ http://edu.net.vn/media/p/424665.aspx.
Đây là một hệ thống thông tin có đầy đủ kết quả thống kê, phổ điểm của từng Sở
và đến từng trường THPT.
Đơn vị chuyên trách về tuyển sinh và
hướng nghiệp cần khai thác thông tin nói trên trong công tác hướng nghiệp, phân
luồng và phục vụ cuộc vận động Hai không.
- Tham gia xây dựng các nguồn tài
nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện điện tử để chia sẻ dùng chung
qua Website Bộ qua địa chỉ http://edu.net.vn/media. Hướng dẫn các trường tải
các phần mềm thông dụng, miễn phí và các học liệu về để dùng. Đồng thời huy
động các đơn vị và giáo viên đóng góp tài nguyên giáo dục vào hệ thống dùng
chung.
b) Các Sở GDĐT có website để cung cấp
thông tin và kết nối thông tin với Website Bộ để đồng bộ dữ liệu, không nhất
thiết sao chép lại.
c) Cục CNTT chỉ đạo, hướng dẫn mô hình
công nghệ xây dựng website theo mô hình tập trung tại một trung tâm dữ liệu cho
các Sở, trong đó có khả năng chứa website của các phòng GDĐT, của các trường
học trên cùng một hệ thống nhằm tiết kiệm chi phí thiết kế, máy chủ và vận
hành.
Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng
dạy và tổ chức tập huấn qua mạng giáo dục
a) Đầu tư trang thiết bị phục vụ công
tác đào tạo, tập huấn và họp qua web (web conference) và qua điện thoại (audio
conference) giữa Bộ GDĐT với các Sở GDĐT; giữa các Sở GDĐT, các Phòng GDĐT với
các đơn vị, cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc.
Cục CNTT xây dựng hệ thống họp và học
qua mạng tập trung để cung cấp phòng họp ảo qua web và qua điện thoại cho các
cơ sở giáo dục.
Các cơ sở giáo dục không đầu tư phòng
họp theo mô hình họp qua video (video conference) vì chi phí rất cao, thiết bị
chuyên dụng rất đắt tiền, tốn kém và cần đường truyền riêng nên hiệu quả thấp.
b) Sở GDĐT và các Phòng GDĐT chủ động
khai thác tối đa hệ thống họp qua mạng giáo dục cho các hoạt động đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng giáo viên; tổ chức hội thảo, dự giờ giảng, lớp học ảo e-Learning,
giáo dục thường xuyên, bảo vệ luận án, đề án, họp phổ biến công tác,…
Quán triệt việc sử dụng công nghệ họp
và đào tạo, bồi dưỡng qua mạng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong
dịp hè cũng như thường xuyên trong năm học.
c) Triển khai ứng dụng công nghệ phát
truyền hình trực tiếp qua mạng giáo dục trong các hoạt động tuyên truyền, đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ để các trường học có thể theo dõi sự kiện qua mạng.
d) Do lợi thế của mạng giáo dục và để
tăng cường hiệu quả đầu tư và khai thác mạng giáo dục; đồng thời góp phần triển
khai chủ trương đưa thông tin về xã, về thôn bản của Chính phủ, Bộ GDĐT khuyến
khích các Sở GDĐT và các phòng GDĐT khai thác hệ thống họp qua mạng giáo dục để
hỗ trợ phục vụ cho các hoạt động tương tự của Uỷ ban Nhân dân và của cơ quan
Đảng tại các địa phương, nhất là những vùng khó khăn.
Khai thác, sử dụng và dạy học bằng mã
nguồn mở
a) Triển khai ngay việc khai thác, sử
dụng mã nguồn mở trong công tác quản lý và giảng dạy. Cụ thể là
- Sử dụng bộ phần mềm văn phòng Open
Office (phiên bản 3.2 trở lên) đáp ứng đầy đủ nhu cầu văn phòng và dạy tin học;
- Các hệ điều hành trên nền Linux như
Ubuntu, Asianux…;
- Trình duyệt web Google
Chrome, Firefox;
- Bộ gõ tiếng Việt
unikey phiên bản 4.0;
- Sử dụng phần mềm
Greenstone trong quản lý thư viện số;
- Phần mềm Moodle
quản lý e-Learning;
- Phần mềm quản lý
mạng lớp học Mythware, i-Talc của Intel.
Các Sở GDĐT chỉ đạo
các trường đưa các phần mềm mã nguồn mở nói trên vào chương trình dạy môn tin
học chính khoá và cài đặt cho các máy tính sử dụng trong các trường học và
trong các cơ quan quản lý giáo dục.
b) Các Sở GDĐT và các
dự án thuộc Bộ không mua bản quyền Microsoft Office vì Bộ Thông tin và Truyền
thông đã mua bản quyền số lượng lớn và đã cấp phép sử dụng cho ngành giáo dục để
cấp cho các trường sử dụng (Cục Công nghệ thông tin - Bộ GDĐT chịu trách nhiệm quản
lý và cấp bản quyền này cho các đơn vị và các trường).
Đẩy mạnh một cách
hợp lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và học ở
từng cấp học
a) “Đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng
giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo
viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở)
để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của
Thủ tướng Chính phủ).
Các Sở GDĐT chỉ đạo, tổ
chức hướng dẫn cụ thể cho giáo viên các môn học tự triển khai việc tích hợp,
lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy các môn học của mình
nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự
sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm tòi của người
học. Ví dụ: Giáo viên bộ môn dạy nhạc cần tự khai thác, trực tiếp sử dụng các
phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và phương pháp của môn nhạc, không sử
dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy nhạc thay cho giáo viên dạy nhạc.
Giáo viên môn văn có thể tích hợp dạy phương pháp trình bày văn bản. Tương tự
như vậy với các môn học khác;
b) Nhằm xây dựng môi
trường học tập hấp dẫn, thu hút học sinh đến trường và phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh, cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” bằng cách làm phong phú và sinh
động các giờ học, các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động khác như tổ chức
cho học sinh tự đi thu thập tài liệu, quay phim chụp ảnh các di tích lịch sử,
các danh nhân thuộc địa phương để làm tư liệu lịch sử, đưa lên website của
trường, của Sở GDDT. Có thể tổ chức học sinh tham gia xây dựng các bài thuyết
trình lịch sử, địa lý, sinh vật cảnh,… tùy theo điều kiện của từng địa phương,
của từng trường;
c) Tổ chức Diễn đàn
trên mạng để giáo viên và học sinh thảo luận bài học một cách tích cực, chủ
động;
d) Cung cấp nội dung
thông tin và kết quả của hoạt động này về Bộ Giáo dục và Đào tạo để đưa lên
mạng giáo dục;
đ) Các giáo viên cần
tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng dụng tích hợp vào các
môn học trên website http://edu.net.vn/media để cùng chia sẻ kinh nghiệm, trao
đổi học tập;
e) Cần tránh nhầm lẫn
khái niệm giáo án điện tử là các bài trình chiếu powerpoint. Tham khảo mẫu giáo
án đã được đưa lên mạng giáo dục;
f) Cần xác định CNTT
là phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng dạy học nên hiệu quả của nó phụ
thuộc chủ yếu vào cách thức sử dụng của giáo viên. Từ đó giáo viên cần tránh
lạm dụng CNTT, gây phản tác dụng như không lựa chọn kỹ nội dung trình chiếu,
thời gian trình chiếu quá nhiều, trình chiếu với âm thanh ồn ào và với chữ viết
có mầu sắc loè loẹt, với chữ chạy nhảy mang tính biểu diễn kĩ thuật không cần
thiết và kích thước chữ quá nhỏ.
Triển khai chương
trình công nghệ giáo dục và e-Learning
a) Năm học 2009-2010,
Bộ GDĐT phát động và tổ chức Cuộc thi soạn bài giảng điện tử với khẩu hiệu chung
“Mỗi giáo viên xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”. Trên cơ sở đó, Sở GDĐT
tổ chức đánh giá tuyển chọn để đóng góp vào thư viện tài nguyên giáo dục, thư viện
học liệu mở để chia sẻ dùng chung trong toàn ngành.
b) Sở GDĐT chỉ đạo
các Phòng GDĐT và các trường, các trung tâm GDTX hưởng ứng Cuộc thi, tổ chức tập
huấn, tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm, hội giảng trực tuyến, đưa lên
website của trường, của Sở và của Bộ qua mạng giáo dục.
c) Tạo thư viện học
liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình chiếu, bài giảng
e-Learning về Sở GDĐT. Sau đó Sở GDĐT đánh giá, tuyển chọn và gửi về Bộ GDĐT (qua
Cục CNTT) để tổ chức đánh giá, trao giải thưởng toàn quốc.
d) Các hoạt động về ứng
dụng CNTT trong dạy và học gồm:
- Soạn giáo án, bài
trình chiếu và bài giảng điện tử.
- Tích cực áp dụng
các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.
đ) Tích cực triển
khai soạn bài giảng điện tử bằng các phần mềm công cụ e-Learning. Hướng dẫn
giáo viên chuyển các bản trình chiếu soạn bằng MS powerpoint sang bài giảng
điện tử e-Learning theo chuẩn quốc tế SCORM để chia sẻ dùng chung. Khai thác sử
dụng phần mềm quản trị hệ thống học điện tử e-Learning (LMS: Learning
Management System) bằng mã nguồn mở Moodle.
e) Các Sở GDĐT tổng
hợp nhu cầu gửi về Bộ GDĐT danh sách các phần mềm hiệu quả, thiết thực, để đăng
ký đàm phán mua tập trung với giá ưu đãi đặc biệt.
g) Bộ GDĐT hướng dẫn nội
dung đánh giá về hiệu quả ứng dụng CNTT trong việc đánh giá bài giảng. Cục CNTT
chủ trì tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho giáo viên về công nghệ e-Learning.
Tiếp tục triển khai
dạy môn tin học trong nhà trường
Tiếp tục triển khai
giảng dạy môn tin học, nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh phổ thông các
cấp học. Cụ thể:
a) Tiếp tục dạy môn
tin học theo chương trình THPT;
b) Đối với trường
tiểu học, trung học cơ sở, GDTX ở những nơi có điều kiện về máy tính, giáo viên
cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp trực tiếp vào trong các môn
học như đã hướng dẫn ở mục 8 nói trên; không nhất thiết theo chương trình và
sách tự chọn một cách cứng nhắc;
c) Cập nhật chương
trình, nội dung giảng dạy theo hướng mô đun kiến thức hiện đại, thiết thực,
thay vì dùng một bộ chương trình và sách tin học cứng.
Khuyến khích giáo
viên tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu giảng dạy để ứng dụng CNTT trong
các môn học.
Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục
Đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại Sở GDĐT, các Phòng GDĐT
và các trường học. Cụ thể:
a) Thực hiện việc
chuyển phát công văn, tài liệu qua mạng điện tử, kết nối thông tin và điều hành
bằng văn bản điện tử giữa Sở GDĐT, các phòng GDĐT và các trường học; giữa các Sở
GDĐT và Bộ GDĐT;
b) Tuyển chọn và tổ
chức công bố công khai các thủ tục hành chính trên website để giáo viên, học
sinh và phụ huynh sử dụng; các thủ tục chung của toàn ngành thì kết nối trực
tiếp vào trang web cải cách hành chính của Bộ http://cchc.moet.gov.vn để đồng
bộ kịp thời khi có thay đổi.
c) Triển khai Thông
tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân trên website của đơn vị mình;
d) Tổ chức thông báo
miễn phí trên website của trường, của Sở và qua e-mail kết quả học tập và rèn
luyện của học sinh cho phụ huynh học sinh có nhu cầu và ở những nơi có điều
kiện;
đ) Triển khai tin học
hoá quản lý trong trường học.
Tập huấn, bồi dưỡng
về CNTT cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
a) Cục CNTT có trách
nhiệm chủ trì xây dựng danh mục chuẩn kiến thức và kĩ năng về CNTT cho giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục, chủ trì xây dựng và triển khai chương trình
đào tạo và bồi dưỡng về CNTT cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục.
Trước khi triển khai,
các Sở GDĐT báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo thống nhất của Bộ GDĐT (qua Cục CNTT)
về việc kiểm tra tính phù hợp và tránh chồng chéo các hoạt động, các chương
trình, nội dung, tài liệu bồi dưỡng về CNTT cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ
sở giáo dục do các dự án ODA và các công ty nước ngoài tài trợ tổ chức;
b) Các Sở GDĐT tăng
cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên theo phương thức mới qua mạng giáo
dục hoặc qua hệ thống truyền hình trực tiếp;
c) Cung cấp tất cả chương
trình và tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên công khai trên website của
Sở GDĐT và của Bộ GDĐT để giáo viên có điều kiện tham khảo và tự đọc trước;
Khuyến khích cung cấp
tài liệu bồi dưỡng cơ bản về CNTT để giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng;
d) Trong công tác
tuyển dụng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, cần kiểm tra kiến thức và kĩ
năng tối thiểu về CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu cầu công việc thực tế;
không áp dụng theo hình thức kiểm tra việc có hay không có chứng chỉ tin học
ứng dụng ABC;
Tăng cường đầu tư hạ
tầng cơ sở CNTT trong trường học và các Sở GDĐT
Tăng cường đầu tư hạ
tầng thiết bị CNTT phục vụ cho ứng dụng CNTT và dạy môn tin học. Cụ thể:
a) Để phục vụ công
tác quản lý và điều hành giáo dục, mỗi trường ít nhất có hai máy tính, có máy
in, webcam và một điện thoại đàm thoại. Ở những nơi có điều kiện, mỗi tổ bộ môn
trong trường có máy tính dùng riêng.
Cần tập trung nguồn
nhân lực, kinh phí đầu tư trang thiết bị CNTT
thiết yếu (máy tính, máy in, máy chiếu) cho tất cả các trường học, đặc biệt là
các trường vùng khó, trước khi trang bị các thiết bị đắt tiền và ít phổ dụng.
Ưu tiên đầu tư cơ sở
hạ tầng: ít nhất có 2 máy tính và thiết bị ngoại vi cho các trường ở vùng khó
khăn, các trường mầm non để ưu tiên cho giáo viên có điều kiện tiếp cận với
CNTT, tiếp cận với Internet và phục vụ công tác quản lý giáo dục. Khuyến khích
đầu tư trang thiết bị CNTT cho các trường THCS, tiểu học để ứng dụng CNTT theo
hướng tích hợp trực tiếp vào trong các môn học.
Để phục vụ công tác
dạy môn Tin học và ứng dụng CNTT trong quản lý, trong dạy và học các môn học
khác, các trường THPT trang bị máy tính nối mạng nội bộ và nối Internet, đảm
bảo tỉ lệ học sinh/máy tính nhỏ hơn hoặc bằng 20 (<= 20);
b) Trong điều kiện
giá máy giảm nhiều, chọn cấu hình máy tính tối thiểu phù hợp trong phòng máy
tính nối mạng (màn hình LCD từ 16 inch, RAM 1 GB, ổ cứng ít nhất 80 GB).
Triển khai mô hình
máy tính nhân bản (một CPU nối nhiều màn hình và bàn phím) nhằm tiết kiệm phí
bản quyền phần mềm, phí bảo dưỡng phòng máy và tiết kiệm năng lượng điện.
c) Thường xuyên tham
khảo về giá và cấu hình máy tính trong trường học tại địa chỉ http://edu.net.vn/media,
chọn mục thiết bị;
d) Trang bị tại Sở
GDĐT để đảm bảo cho hoạt động chuyên môn của Phòng CNTT, trang bị cho phòng họp
và học ảo.
Triển khai công tác điều
tra, khảo sát hiện trạng về ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý giáo dục các
cấp, các cơ sở giáo dục và đào tạo để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn
theo chương trình của Chính phủ và của ngành. Sở GDĐT chỉ đạo các Phòng GDĐT,
các trường THPT, các trường TCCN, các trung tâm GDTX triển khai thực hiện công
tác tổng điều tra, khảo sát theo hướng dẫn và biểu mẫu của Bộ GDĐT.
Triển khai dự án Dạy
tin học và đưa tin học vào nhà trường, thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về
giáo dục theo các văn bản của Chính phủ và của Bộ GDĐT. Báo cáo gửi về Bộ GDĐT
kết quả thực hiện dự án này để làm cơ sở xây dựng kế hoạch trong các năm tiếp
theo.
Các Sở GDĐT báo cáo
và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ GDĐT về việc xây dựng và triển khai các đề án, dự
án ứng dụng CNTT trên tinh thần hiệu quả, tiết kiệm, tránh trùng lắp và có công
nghệ hiện đại, phù hợp.
Triển khai thí điểm mô
hình trường học điện tử tiên tiến
Trong năm học
2009-2010 sẽ tổ chức xây dựng mô hình thí điểm trường học điện tử tiên tiến (e-school).
Cục CNTT có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết để thực hiện.
II. CÔNG TÁC THI ĐUA
VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Bộ GDĐT tổ chức đánh
giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục, các cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT. Cục CNTT phối hợp với Văn phòng Bộ
(Phòng Thi đua) có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thực hiện đánh giá thi
đua về ứng dụng CNTT.
Các Sở GDĐT chấp hành
chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định tại Kế hoạch thời
gian năm học của Bộ GDĐT. Thực hiện chế độ báo cáo việc triển khai các hoạt
động, kinh phí và kết quả thực hiện dự án Dạy tin học và đưa tin học vào nhà
trường, thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các Sở GDĐT xây dựng
kế hoạch cụ thể để chỉ đạo các Phòng GDĐT và các trường THPT, các trung tấm
GDTX triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT; các trường trung cấp chuyên
nghiệp xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ CNTT theo Quyết định
698/QĐ-TTg, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT và theo hướng dẫn tại Công văn này.
Phòng CNTT hoặc nhóm
chuyên trách CNTT của Sở GDĐT có trách nhiệm tham mưu và giúp lãnh đạo Sở GDĐT chỉ
đạo và đôn đốc triển khai, tổng hợp báo cáo gửi về Bộ GDĐT các hoạt động về ứng
dụng CNTT, dạy và học CNTT và dự án Dạy tin học và đưa tin học vào nhà trường,
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục.
Trong quá trình thực
hiện, các Sở GDĐT, các trường trung cấp chuyên nghiệp, các trung tâm GDTX cần
phối hợp chặt chẽ với Cục CNTT (qua địa chỉ e-mail [email protected]) trong
công tác chỉ đạo và chuyển giao công nghệ. Nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc
cần báo cáo kịp thời về Bộ GDĐT để nhận sự chỉ đạo giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Như trên (để thực hiện);
- Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c)
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Website Bộ;
- Lưu: VT, Cục CNTT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Vũ Luận
|
PHỤ LỤC I.
Trang web http://edu.net.vn/services/dangkynhom.htm
Các trường và giáo
viên các trường đăng ký tham gia vào nhóm e-mail theo từng cấp học bằng cách
điền e-mail của mình vào ô đăng ký tương ứng: