|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 929/BTTTT-THH 2020 đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
Số hiệu:
|
929/BTTTT-THH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Mạnh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
19/03/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 929/BTTTT-THH
V/v đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2020
|
Kính
gửi:
|
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến là một trong những chỉ số đo lường quan trọng
trong phát triển Chính phủ điện tử khi lấy người dân là trung tâm, là đối tượng
phục vụ của các cơ quan nhà nước. Dịch vụ công trực tuyến phải được cung cấp đến
mọi người dân, mọi lúc, mọi nơi, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí, làm cho
hoạt động của các cơ quan nhà nước được minh bạch, hiệu quả, góp phần phòng chống
tham nhũng, cải cách hành chính toàn diện. Đặc biệt, trước tình hình dịch bệnh
viêm đường hô hấp cấp COVID-19 đang diễn biến phức tạp như hiện nay, việc đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 càng trở nên quan trọng và cấp
bách.
Tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025, Chính phủ đã đặt
ra chỉ tiêu, đến năm 2020, cung cấp 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Hiện
nay, mới có 05 bộ, 05 tỉnh đã đạt chỉ tiêu này. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức
4 được cung cấp tại các bộ, ngành, địa phương nói chung còn rất thấp, trung
bình cả nước chỉ đạt 11,13%, trong đó 05 bộ, 14 tỉnh đạt tỷ lệ dưới 5%. Nếu các
cơ quan, đơn vị không có các biện pháp quyết liệt, kịp thời sẽ không thể đạt được
chỉ tiêu đặt ra. (Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tại các bộ, ngành,
địa phương theo báo cáo gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông được thống kê tại
Phụ lục kèm theo).
Tại Hội nghị trực tuyến Ủy ban Quốc
gia về Chính phủ điện tử với các Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử, Chính
quyền điện tử bộ, ngành, địa phương, Thủ tướng Chính phủ kết luận, giao các bộ,
ngành, địa phương tập trung triển khai, ưu tiên nguồn lực để hoàn thành các nhiệm
vụ, chỉ tiêu về Chính phủ điện tử đặt ra tại Nghị quyết số 17/NQ-CP, đặc biệt
là chỉ tiêu 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu này và trực tiếp chỉ đạo, triển khai, sử dụng
các ứng dụng Chính phủ điện tử, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, giảm chi phí cho
người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính.
Trên cơ sở đó, Bộ Thông tin và Truyền
thông trân trọng đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai các biện pháp
quyết liệt để cung cấp dịch vụ công trực tuyến với các định hướng chính sau:
1. Tận dụng ngay các hệ thống thông
tin sẵn có, chủ động bố trí, huy động nguồn lực tại chỗ để bảo đảm khả năng sẵn
sàng tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của tất cả các thủ tục hành chính. Trên cơ sở
đó, từng bước có lộ trình nâng cấp, phát triển hệ thống thông tin để xử lý hồ
sơ hoàn toàn trên môi trường mạng.
2. Triển khai các hoạt động hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến hiệu
quả, coi người dân và doanh nghiệp là trung tâm, là đối tượng phục vụ; phổ cập
kỹ năng số, hướng dẫn, hỗ trợ người dân nộp hồ sơ trực tuyến nhằm nâng cao số
lượng hồ sơ xử lý trực tuyến đối với mỗi dịch vụ công.
3. Triển khai Nền tảng tích hợp, chia
sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh (LGSP) để kết nối các hệ thống thông tin trong nội
bộ và kết nối với các bộ, ngành, địa phương khác thông qua Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia. Bảo đảm Cổng dịch vụ công của các bộ, ngành, địa
phương thực hiện kết nối với Hệ thống thu thập, đánh giá việc sử dụng thông tin
và dịch vụ công trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông; sẵn sàng kết nối với
Hệ thống định danh, xác thực điện tử quốc gia, Hệ thống hỗ trợ thanh toán trực
tuyến toàn quốc, các cơ sở dữ liệu quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
4. Cung cấp tối thiểu 30% dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 trong năm 2020, đồng thời bảo đảm việc triển khai phải
hiệu quả, phù hợp nhu cầu, điều kiện thực tế, tránh hình thức. Trong đó, tỷ lệ
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 có phát sinh hồ sơ và tỷ lệ hồ sơ xử lý trực
tuyến của các dịch vụ công trực tuyến đến hết năm 2020 tăng gấp đôi so với năm
2019.
5. Định kỳ hàng quý gửi báo cáo ứng dụng
công nghệ thông tin về Bộ Thông tin và Truyền thông qua Hệ thống thông tin báo
cáo ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển Chính phủ điện tử tại địa chỉ:
https://bcudcntt.aita.gov.vn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đặc biệt
là các chỉ tiêu về dịch vụ công trực tuyến.
Trong quá trình triển khai, nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông
để có các giải pháp kịp thời.
Thông tin liên hệ: đ/c Nguyễn Phú Tiến,
Phó Cục trưởng, Cục Tin học hóa, email: [email protected], điện thoại:
0912.373.907.
Trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (để b/c);
- Bộ trưởng;
- Thứ trưởng Nguyễn Thành Hưng;
- Cổng TTĐT của Bộ; Báo Vietnamnet;
- Lưu: VT, THH (TTDVCTT). (105b)
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC
TỶ LỆ
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 4 CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Công văn 929/BTTTT-THH ngày 19/3/2020 của Bộ Thông tin và Truyền
thông)
I. BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ VÀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI VỆT NAM
TT
|
Tên cơ quan
|
Tổng số thủ tục hành chính
|
Số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
|
Tỉ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
|
1
|
Bộ Công an
|
299
|
3
|
1.00%
|
2
|
Bộ Công Thương
|
292
|
46
|
15.75%
|
3
|
Bộ Giáo dục và
Đào tạo
|
79
|
3
|
3.80%
|
4
|
Bộ Giao thông vận
tải
|
481
|
136
|
28.27%
|
5
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
60
|
45
|
75.00%
|
6
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
329
|
28
|
8.51%
|
7
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
103
|
2
|
1.94%
|
8
|
Bộ Nội vụ
|
120
|
43
|
35.83%
|
9
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
393
|
20
|
5.09%
|
10
|
Bộ Ngoại giao
|
71
|
3
|
4.23%
|
11
|
Bộ Quốc phòng
|
249
|
12
|
4.82%
|
12
|
Bộ Tài chính
|
914
|
307
|
33.59%
|
13
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
|
120
|
34
|
28.33%
|
14
|
Bộ Tư pháp
|
96
|
7
|
7.29%
|
15
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
206
|
61
|
30%
|
16
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
99
|
13
|
13.13%
|
17
|
Bộ Xây dựng
|
47
|
5
|
10.64%
|
18
|
Bộ Y tế
|
367
|
57
|
15.53%
|
19
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
349
|
61
|
17.48%
|
20
|
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
|
27
|
12
|
44.44%
|
Ghi chú:
- Những cơ quan có chức năng đặc
thù không cung cấp dịch vụ công trực tuyến (Văn phòng Chính phủ; Thanh tra
Chính phủ; Ủy ban Dân tộc; các cơ quan thuộc Chính phủ trừ Bảo hiểm xã hội Việt
Nam) không đưa vào danh sách thống kê;
- Số liệu này được tổng hợp từ các
báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ năm 2019 trên Hệ thống báo cáo
https://bcudcntt.aita.gov.vn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
II. TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
TI
|
Tên tỉnh, thành phố
|
Tổng số thủ tục hành chính
|
Số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
|
Tỉ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
|
1
|
An Giang
|
1915
|
654
|
34.15%
|
2
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu
|
2274
|
377
|
16.58%
|
3
|
Bắc Giang
|
2490
|
260
|
10.44%
|
4
|
Bắc Kạn
|
1737
|
409
|
23.55%
|
5
|
Bạc Liêu
|
1652
|
95
|
5.75%
|
6
|
Bắc Ninh
|
1907
|
135
|
7.08%
|
7
|
Bến Tre
|
1795
|
117
|
6.52%
|
8
|
Bình Định
|
1633
|
74
|
4.53%
|
9
|
Bình Dương
|
2220
|
201
|
9.05%
|
10
|
Bình Phước
|
1774
|
256
|
14.43%
|
11
|
Bình Thuận
|
1963
|
208
|
10.60%
|
12
|
Cà Mau
|
2015
|
333
|
16.53%
|
13
|
Cần Thơ
|
1891
|
336
|
17.77%
|
14
|
Cao Bằng
|
1703
|
177
|
10.39%
|
15
|
Đà Nẵng
|
1398
|
439
|
31.40%
|
16
|
Đắk Lắk
|
1592
|
227
|
14.26%
|
17
|
Đắk Nông
|
2399
|
53
|
2.21%
|
18
|
Điện Biên
|
2101
|
91
|
4.33%
|
19
|
Đồng Nai
|
1986
|
85
|
4.28%
|
20
|
Đồng Tháp
|
1801
|
78
|
4.33%
|
21
|
Gia Lai
|
2044
|
150
|
7.34%
|
22
|
Hà Giang
|
2053
|
121
|
5.89%
|
23
|
Hà Nam
|
2372
|
414
|
17.45%
|
24
|
Hà Nội
|
1818
|
244
|
13.42%
|
25
|
Hà Tĩnh
|
1700
|
50
|
2.94%
|
26
|
Hải Dương
|
1863
|
163
|
8.75%
|
27
|
Hải Phòng
|
1900
|
132
|
6.95%
|
28
|
Hậu Giang
|
1930
|
130
|
6.74%
|
29
|
Hòa Bình
|
1980
|
105
|
5.30%
|
30
|
Hưng Yên
|
2061
|
176
|
8.54%
|
31
|
Khánh Hòa
|
1915
|
33
|
1.72%
|
32
|
Kiên Giang
|
2194
|
309
|
14.08%
|
33
|
Kon Tum
|
1572
|
64
|
4.07%
|
34
|
Lai Châu
|
1868
|
73
|
3.91%
|
35
|
Lâm Đồng
|
1975
|
297
|
15.04%
|
36
|
Lạng Sơn
|
1740
|
579
|
33.28%
|
37
|
Lào Cai
|
2076
|
620
|
30%
|
38
|
Long An
|
1798
|
179
|
9.96%
|
39
|
Nam Định
|
1716
|
100
|
5.83%
|
40
|
Nghệ An
|
1769
|
51
|
2.88%
|
41
|
Ninh Bình
|
1818
|
319
|
17.55%
|
42
|
Ninh Thuận
|
1915
|
74
|
3.86%
|
43
|
Phú Thọ
|
1851
|
196
|
10.59%
|
44
|
Phú Yên
|
2002
|
167
|
8.34%
|
45
|
Quảng Bình
|
1611
|
3
|
0.19%
|
46
|
Quảng Nam
|
1938
|
175
|
9.03%
|
47
|
Quảng Ngãi
|
1926
|
377
|
19.57%
|
48
|
Quảng Ninh
|
1725
|
308
|
17.86%
|
49
|
Quảng Trị
|
1725
|
102
|
5.91%
|
50
|
Sóc Trăng
|
1824
|
206
|
11.29%
|
51
|
Sơn La
|
1700
|
91
|
5.35%
|
52
|
Tây Ninh
|
2108
|
104
|
4.93%
|
53
|
Thái Bình
|
1801
|
167
|
9.27%
|
54
|
Thái Nguyên
|
1845
|
127
|
6.88%
|
55
|
Thanh Hóa
|
1965
|
177
|
9.01%
|
56
|
Thành phố Hồ
Chí Minh
|
1797
|
187
|
10.41%
|
57
|
Thừa Thiên-Huế
|
2617
|
786
|
30.03%
|
58
|
Tiền Giang
|
2160
|
505
|
23.38%
|
59
|
Trà Vinh
|
1947
|
390
|
20.03%
|
60
|
Tuyên Quang
|
1933
|
150
|
7.76%
|
61
|
Vĩnh Long
|
1900
|
91
|
4.79%
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
1745
|
92
|
5.27%
|
63
|
Yên Bái
|
2192
|
132
|
6.02%
|
Ghi chú:
Số liệu này được tổng hợp từ các
báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương năm 2019 trên Hệ thống báo cáo
https://bcudcntt.aita.gov.vn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Công văn 929/BTTTT-THH năm 2020 về đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 929/BTTTT-THH ngày 19/03/2020 về đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
761
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|