BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5444/BGDĐT-GDĐH
V/v áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo các ngành
thuộc lĩnh vực CNTT trình độ đại học
|
Hà Nội ngày 16
tháng 11 năm 2017
|
Kính gửi:
Các đại học, học viện và các trường đại học.
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin (CNTT) đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế; thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về
công nghệ thông tin và truyền thông”; thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ 4, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cơ chế đặc thù đào tạo
các ngành thuộc lĩnh vực CNTT trình độ đại học giai đoạn 2017-2020 để đáp ứng
nhu cầu của thị trường lao động và hội nhập quốc tế.
Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục đại học
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT để chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực
trong quá trình đào tạo là điều kiện bắt buộc để được thực hiện cơ chế đặc thù
này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các đại học, học
viện, các trường đại học có đào tạo các ngành CNTT trình độ đại học (sau đây gọi
chung là cơ sở đào tạo) khẩn trương triển khai xây dựng Đề án áp dụng cơ chế đặc
thù đào tạo nhân lực CNTT trình độ đại học trong giai đoạn 2017-2020, cụ thể
như sau:
1. Cơ chế, chính sách đặc thù đào tạo
nhân lực CNTT
a) Những ngành đào tạo được áp dụng
cơ chế đặc thù gồm:
- Khoa học máy tính: 7480101;
- Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu: 7480102;
- Kỹ thuật phần mềm: 7480103;
- Kỹ thuật máy tính: 7480106;
- Hệ thống thông tin: 7480104;
- Hệ thống thông tin quản lý: 7340405;
- Công nghệ kỹ thuật máy tính: 7480108;
- Công nghệ thông tin: 7480201;
- An toàn
thông tin: 7480202;
- Công nghệ thông tin ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế - xã
hội (Ví dụ: CNTT ứng dụng trong quản lý
kinh tế; CNTT ứng dụng trong các ngành kỹ
thuật,…).
b) Khuyến khích các cơ sở đào tạo mở
các ngành mới trong nhóm ngành CNTT, các ngành/chuyên
ngành CNTT ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và
hội nhập quốc tế.
c) Trên cơ sở liên kết với doanh nghiệp để đảm bảo việc làm
cho sinh viên sau khi tốt nghiệp, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ đào tạo, thực hành, thực tập và giảng viên tham gia đào tạo, các cơ sở đào tạo được tự
chủ xác định chỉ tiêu tuyển sinh theo
hướng mở rộng quy mô, mở rộng đào tạo
văn bằng 2 và đào tạo song ngành trình độ đại học về CNTT. Hằng năm, các cơ sở đào
tạo phối hợp với doanh nghiệp thống kê tỉ lệ
sinh viên có việc làm, phân tích, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công
việc của sinh viên tốt nghiệp để xác
định chỉ tiêu tuyển sinh, điều chỉnh chương
trình đào tạo phù hợp với thị trường
lao động.
d) Các sinh
viên đang học đại học hết năm thứ 1, 2, 3 các ngành
khác nếu có nguyện vọng có thể được chuyển sang học các ngành CNTT ở trong cùng
một cơ sở đào tạo hoặc chuyển sang các
cơ sở đào tạo khác có đào tạo các ngành CNTT; Chỉ tiêu và điều kiện chuyển ngành học do thủ trưởng các cơ
sở đào tạo quy định cụ thể theo hướng mở, công
khai và đảm bảo các điều kiện đầu vào
tối thiểu của chương trình đào tạo. Thủ tục chuyển
trường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
đ) Có chính
sách thu hút các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài,
chuyên gia CNTT quốc tế tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học; khuyến khích
chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý
(gọi chung là chuyên gia) có kinh nghiệm hoạt
động nghề nghiệp của doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân
lực CNTT. Các chuyên gia này là người có
trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tốt nghiệp
đại học có từ 5 năm kinh nghiệm trở lên đúng ngành
tham gia đào tạo. Trên cơ sở thống nhất với
doanh nghiệp đối tác về tỷ lệ thời gian tham gia đào
tạo của các chuyên gia, cơ sở đào tạo được tính các chuyên gia là giảng viên
cơ hữu phù hợp với tỷ lệ thời gian tham gia
đào tạo để xác định chỉ tiêu
tuyển sinh các ngành CNTT.
2. Hợp tác giữa cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp
Các cơ sở đào tạo CNTT phải gắn kết với các doanh
nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực CNTT để dự báo
nhu cầu lao động, xây dựng chuẩn đầu ra và
đào tạo sinh viên có kiến thức, kỹ năng đáp
ứng yêu cầu ngành nghề,
cụ thể như sau:
a) Thỏa thuận hợp tác với doanh nghiệp là nơi thực hành, thực tập của cơ sở đào tạo; sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần mềm của doanh nghiệp để
phục vụ thực hành nhằm nâng cao kỹ
năng thực hành, ứng dụng thực tiễn của sinh viên.
b) Thỏa thuận với doanh nghiệp về việc cử chuyên gia tham gia giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên và tuyển dụng
sinh viên sau khi tốt nghiệp.
c) Phối hợp với doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp thực hiện công tác
dự báo nhu cầu về số lượng, yêu cầu về chất lượng đối với nhân lực CNTT trên
thị trường lao động; phối hợp đầu tư cơ sở vật chất phục vụ đào
tạo CNTT theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa
trong các cơ sở đào tạo, chú trọng xây dựng phòng thí nghiệm,
phòng thực hành CNTT.
3. Chương
trình, nội dung, phương thức đào tạo
a) Điều chỉnh chương trình đào tạo CNTT theo hướng ứng dụng,
mở, liên thông gồm các học phần cốt lõi
và các học phần tự chọn. Các học phần cốt lõi
nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng nền tảng về CNTT. Các học phần tự chọn là các hướng đào tạo chuyên sâu CNTT ứng dụng. Nghiên cứu đưa nội dung đào tạo các chứng chỉ nghề có uy tín trên thế giới (ví dụ: chứng chỉ của Microsoft, Oracle, Cisco,…) vào nội
dung đào tạo thực hành để đáp ứng chuẩn đầu ra khi tốt nghiệp.
b) Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo, áp
dụng phương thức đào tạo trực tuyến, đào
tạo kết hợp (blended learning) và đào tạo thực
hành tại doanh nghiệp. Triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến dùng chung, xây dựng nguồn tài
nguyên dùng chung (đặc biệt kho học liệu điện tử dùng
chung).
c) Nghiên cứu việc công nhận một số học phần mà người học tích lũy được từ các khóa đào tạo cấp chứng chỉ CNTT tương đương với một số môn học,
tín chỉ trong chương trình đào tạo đại
học thông qua quy trình đánh giá và công nhận tín
chỉ của các cơ sở đào tạo.
Khuyến khích các cơ sở đào tạo công
nhận tín chỉ lẫn nhau.
d) Thời gian đào tạo thực tế tại doanh nghiệp phải đảm
bảo ít nhất 30% tổng thời gian đào tạo
và được xác định cụ thể trong chương
trình đào tạo. Cơ sở đào tạo chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát, đáp ứng yêu
cầu về điều kiện đảm bảo chất lượng thực tập, thực hành tại doanh nghiệp đối tác.
4. Hoạt động hỗ trợ đào tạo nhân lực
CNTT
a) Tổ chức các khóa bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ
năng nhằm tăng cường cơ hội việc làm cho sinh viên CNTT tốt
nghiệp.
b) Công khai
trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và báo cáo Bộ Giáo dục và
Đào tạo về tỉ lệ có việc làm (12
tháng sau khi tốt nghiệp), mức độ đáp ứng yêu
cầu công việc của sinh viên CNTT sau
khi tốt nghiệp.
c) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực CNTT; khuyến khích các
trường liên kết với các trường đại học nước ngoài đào tạo CNTT.
5. Căn cứ các nội dung mục 1, 2, 3, 4 của Công văn
này, cơ sở đào tạo xây dựng Đề án áp dụng cơ chế đặc thù đào tạo CNTT giai đoạn 2017-2020, kèm theo các minh chứng;
đăng tải công khai Đề án trên trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo và gửi
Đề án về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi bắt đầu triển khai thực hiện ít nhất
30 ngày làm việc để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. Nội dung đề án cần làm rõ:
- Mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo;
- Các nội dung hợp tác giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp đối tác và trách nhiệm của mỗi bên;
- Quy định về tuyển sinh và quy định về chuyển ngành,
chuyển trường đối với ngành đào tạo áp
dụng cơ chế đặc thù;
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, nội dung chương
trình và phương thức đào tạo;
- Các giải pháp, minh chứng đảm bảo việc làm cho
sinh viên tốt nghiệp.
6. Kết thúc giai đoạn triển khai Đề án (trước 31/12/2020), các cơ sở đào tạo đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo và đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tiếp tục thực hiện hoặc điều chỉnh các nội dung nếu cần thiết.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu
cầu các cơ sở đào tạo
triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung công văn
này. Mọi vướng mắc liên hệ với Vụ Giáo
dục Đại học, điện thoại: 024.38681474, E-mail:
[email protected]./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo
cáo);
- Bộ TTTT (để p/h);
- Hiệp hội VINASA (để p/h);
- Lưu: VT, Cục CNTT, Vụ GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|